Xã Lạc Long là một xã nhỏ, địa bàn nằm ở gần trung tâm huyện Lạc Thuỷ, có diện tích tự nhiên 832,12 ha. Phía bắc giáp với xã Cố Nghĩa, phía nam giáp với Thị trấn Chi Nê và xã Đồng Tâm, phía đông giáp với huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với xã Khoan Dụ, Lạc Long có đường quốc lộ 21A và dòng Sông Bôi chạy q
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Xã Lạc Long là một xã nhỏ, địa bàn nằm ở gần trung tâm huyện Lạc Thuỷ, có diện tích tự nhiên 832,12 ha. Phía bắc giáp với xã Cố Nghĩa, phía nam giáp với Thị trấn Chi Nê và xã Đồng Tâm, phía đông giáp với huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với xã Khoan Dụ, Lạc Long có đường quốc lộ 21A và dòng Sông Bôi chạy qua.
- Xã Lạc Long có 484 hộ với 1809 người, bình quân cứ 4 người dân có 01 người đi học.
Người dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề khác chưa phát triển mạnh.
- Xã hội ổn định, an ninh quốc phòng luôn được giữ vững, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống giáo dục của xã có 3 cấp học từ mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Trường TH&THCS xã Lạc Long được thành lập năm 1991 trên cơ sở tách từ trường PTCS Thị Trấn Chi Nê. (theo Quyết định số 177/QĐ- UB ngày 01 tháng 9 năm 1991 của Ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy về việc tách trường PTCS Lạc Long thành 2 trường mới).
Từ khi được tách trường đến nay nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, phấn đấu dạy tốt, học tốt, đưa chất lượng giáo dục ngày một phát triển mạnh. Trong 5 năm gần đây nhà trường không ngừng phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất ngày một khang trang, nâng cao chất lượng dạy và học lên tầm cao mới, luôn hoàn thành xuất sắc nhiện vụ được giao, liên tục được công nhận là Tập thể Lao động tiên tiến. Chỉ tiêu lên lớp trong các năm học đều đạt tỉ lệ cao: năm học 2012-2013 đến năm học 2016- 2017 đạt 100%; Tốt nghiệp THCS 5 năm gần đây đều đạt 100%; không có học sinh bỏ học. Chất lượng mũi nhọn đã có nhiều chuyển biến, trong 5 năm liên tục có 33 học sinh giỏi cấp huyện, 04 học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên là một tập thể đoàn kết, nhất trí, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, luôn phấn đấu là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, thi đua dạy tốt, luôn chủ động, sáng tạo thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng dạy và học. Trong 5 năm với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên, nhà trường đã có 22 lượt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 đ/c; trong đó:
+ Khối Tiểu học: 12 đ/c: Phó Hiệu trưởng: 01, giáo viên 10, nhân viên Thơ viện: 01; Trình độ chuyên môn của giáo viện: ĐH: 02, CĐ; 08, vượt chuẩn: 100%
+ Khối THCS: 22 người. Trong đó: Nữ 18 đ/c, dân tộc: 03 đ/c, đảng viên: 14 đ/c. Chia ra cụ thể như sau:
Hiệu trưởng: 01; Giáo viên: 13 (TTHTCĐ: 01); Tổng PTĐ: 1 đ/c thuộc biên chế khối THCS. trình độ chuyên môn của giáo viên: ĐH 3, CĐ 10. Số GV vượt chuẩn: 3 Đ/c, tỷ lệ: 23,1%
Nhân viên: Biên chế: 03 đ/c: Kế toán 1, Thiết bị: 01 đồng chí, Thư viện biên chế thuộc khối TH. Hợp đồng 68: 3 đ/c: Văn thư phục vụ, thủ quỹ: 2; Y tế: 1; HĐNH: 3 bảo vệ.
* Học sinh năm học 2017- 2018: Nhà trường có 9 lớp= 180 HS như sau:
Lớp |
Số lớp |
Số HS |
Nữ |
Dtộc |
Nữ DT |
Diện CS |
Ghi chú |
1 |
1 |
27 |
12 |
13 |
6 |
3 nghèo |
Khuyết tật 2 |
2 |
1 |
21 |
11 |
7 |
5 |
3 nghèo |
|
3 |
1 |
19 |
13 |
11 |
7 |
2 nghèo |
Khuyết tật 1 |
4 |
1 |
21 |
10 |
14 |
7 |
3 nghèo |
|
5 |
1 |
29 |
15 |
16 |
7 |
1 nghèo |
|
Cộng |
4 |
117 |
61 |
61 |
32 |
12 |
3 |
Lớp |
Số lớp |
Số HS |
Nữ |
Dtộc |
Nữ DT |
Diện CS |
Ghi chú |
6 |
1 |
16 |
10 |
6 |
4 |
2 nghèo |
|
7 |
1 |
21 |
11 |
9 |
6 |
2 nghèo |
|
8 |
1 |
10 |
3 |
2 |
0 |
1 nghèo |
|
9 |
1 |
16 |
6 |
4 |
2 |
4 nghèo |
|
Cộng |
4 |
63 |
30 |
21 |
12 |
9 |
|
KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Thông tư số 47/2012/TT-BGD&ĐT, ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia:
Khối lớp |
Số lớp |
Số HS |
Nữ |
Dân tộc |
Nữ D.tộc |
Ghi chú |
Khối lớp 6 |
1 |
16 |
10 |
6 |
4 |
|
Khối lớp 7 |
1 |
21 |
11 |
9 |
6 |
|
Khối lớp 8 |
1 |
10 |
3 |
2 |
0 |
|
Khối lớp 9 |
1 |
16 |
6 |
4 |
2 |
|
Tổng cộng: |
4 |
63 |
30 |
21 |
12 |
|
Loại lớp |
Tên lớp |
Số học sinh |
Ghi chú |
Lớp ít học sinh nhất |
8 |
10 |
|
Lớp có nhiều học sinh nhất |
7 |
21 |
|
Bình quân số học sinh/lớp |
15,8 |
|
|
- Tổ Khoa học Tự nhiên.
- Tổ Khoa học Xã hội.
- Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo đúng Điều lệ trường Trung học. Thành lập theo Quyết định số 20/QĐ-TH&THCSLL, ngày 28/8/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS xã Lạc Long.
- Trường có đủ hồ sơ quản lý theo Điều lệ trường Trung học, đảm bảo chất lượng, cụ thể như sau:
* Các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường:
* Hồ sơ Tổ chuyên môn
* Hồ sơ giáo viên
- Liên tục 3 năm gần đây, nhà trường có 100% cán bộ, giáo viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không có đồng chí nào bị kỷ luật.
- Năm học 2014- 2015: có 2 Chiến sỹ thi đua cơ sở, 17 Lao động tiến tiến, còn lại hoàn thành nhiệm vụ.
- Năm học 2015- 2016: 9 Lao động tiên tiến; còn lại hoàn thành nhiệm vụ.
- Năm học 2016 - 2017, có 2 Chiến sĩ thi đua cơ sở, 18 Lao động tiên tiến; còn lại hoàn thành nhiệm vụ.
- Các tổ chuyên môn hoạt động tốt, mỗi năm tổ chức được từ 3 đến 4 chuyên đề/ tổ về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, viết sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
- Năm học 2016 - 2017 các nội dung chuyên đề của các tổ là:
+ Tổ Xã hội: 1. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
+ Tổ Tự nhiên:
- Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên. Liên tục có cán bộ, giáo viên đi học các lớp đại học tại chức, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước nâng cao tỷ lệ vượt chuẩn, Năm học 2017 - 2018 đã có 4/14 cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ Đại học (chiếm tỉ lệ 28,6%).
- Được thành lập theo quy định của Điều lệ trường trung học. Thành lập theo Quyết định số 19/QĐ-TH&THCSLL, ngày 28/8/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS xã Lạc Long. Tổ Văn phòng đảm nhận các công việc: Kế toán, Thủ quỹ, Y tế học đường, phục vụ, bảo vệ. Làm tốt công tác quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường.
- Hàng năm các đồng chí trong các tổ đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
TT |
Cộng việc |
Số người |
Trình độ đào tạo |
Ghi chú |
1 |
Kế toán |
01 |
Đại học |
|
2 |
Y tế |
01 |
Trung cấp |
|
3 |
Thủ quỹ, PV |
01 |
ĐH |
|
4 |
Văn thư, PV |
01 |
CĐ |
|
5 |
Bảo vệ |
03 |
ĐH: 1, CĐ: 1; chưa qua ĐT:1 |
|
Cộng |
|
07 |
|
|
- Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT Ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và các quy định hiện hành khác.
- Các cán bộ, nhân viên tổ văn phòng của trường có đủ trình độ, sức khỏe phục vụ lâu dài và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các Hội đồng và Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
* Các hội đồng
- Hội đồng trường: Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 72/QĐ-GD&ĐT ngày 21/10/2015 của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Thủy và Quyết dịnh kiện toàn Hội đồng trường số 85/QĐ- GD&&ĐT ngày 17/11/2017 của trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả.
- Hội đồng Sư phạm: hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả.
- Hội đồng thi đua: hoạt động theo đúng Luật thi đua, khen thưởng và Điều lệ nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-TH&THCSLL, ngày 08/9/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS Lạc Long.
- Hội đồng kỷ luật: hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ nhà trường. Tính đến thời điểm hiện tại nhà trường không có Cán bộ, giáo viên, học sinh vi phạm kỷ luật.
- Năm học 2017- 2018, Chi bộ trường TH&THCS xã Lạc Long có 21 đảng viên, chiếm tỉ lệ 61,7% cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó: Đảng viên chính thức 21 đồng chí= 100%, đảng viên nữ 18 đồng chí, đảng viên là người dân tộc 05 đồng chí. (Khối THCS có 14 đảng viên trong đó nhân viên: 4 đ/c; khối Tiểu học: 7đ/c)
- Hàng năm đảng viên đều được đánh giá xếp loại, năm 2016: có 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 03 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều năm liền chi bộ được công nhận chi bộ Trong sạch vững mạnh.
- Tổ chức Công đoàn: Có 34 công đoàn viên, đạt tỉ lệ 100% cán bộ, viên chức lao động. Ban chấp hành Công đoàn luôn nêu cao vai trò của tổ chức trong việc thúc đẩy hoạt động chuyên môn, đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Vận động 100% công đoàn viên tham gia các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận động " Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm", "Cô giáo - Người mẹ hiền", "Gia đình văn hóa", "Giỏi việc trường - Đảm việc nhà". 100% công đoàn viên tham gia các hoạt động từ thiện, xây dựng các quỹ "Vì người nghèo", "Nạn nhân chất độc màu da cam", " Ngân hàng bò" và một số quỹ khác. Đặc biệt, các công đoàn viên đã giúp đỡ và ủng hộ học sinh nghèo, học sinh khó khăn. Công đoàn luôn giới thiệu công đoàn viên ưu tú cho Đảng, năm 2016 công đoàn giới thiệu được 1 đồng chí kết nạp vào đảng.
- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chi đoàn có 11 đồng chí, hoạt động theo đúng quy định của điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được công nhận chi đoàn vững mạnh.
- Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội hoạt động sôi nổi trong các phong trào thi đua được công nhận liên đội mạnh cấp huyện.
* Kết quả tiêu chuẩn 1: Nhà trường đạt chuẩn.
- Hiệu trưởng: Phạm Văn Phức Trình độ chuyên môn: Đại học SP Văn, Trình độ lý luận chính trị: trung cấp. Được xếp loại chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc
- Phó hiệu trưởng: Vũ Thị Nhung Trình độ chuyên môn: Đại học SP Tiểu học. Được xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng: Xuất sắc
- Cả 02 đồng chí cán bộ quản lý đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Các đồng chí trong Ban giám hiệu đều có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý tốt, trong công tác thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ, Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường.
- Năm học 2017 - 2018 khối THCS có tổng số 22 CB, GV, NV.
- Trình độ đào tạo của giáo viên: Đại học 3; Cao đẳng 10; Trung cấp 0. Tỷ lệ đạt chuẩn: 13/13 đạt 100%, trong đó vượt chuẩn 3/13 chiếm 23,1%.
Số giáo viên theo các bộ môn như sau:
TT |
Môn học |
Số GV |
Biên chế |
Hợp đồng |
Trình độ đào tạo |
Ghi chú |
||
Vượt chuẩn |
Đạt chuẩn |
Chưa chuẩn |
||||||
1 |
Toán |
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
|
2 |
Vật lý+ CN |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Sinh học |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
|
4 |
Ngữ văn |
3 |
3 |
|
|
3 |
|
1 đi tăng cường |
5 |
Lịch sử |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
6 |
Địa lý |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
7 |
Tiếng Anh |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
|
8 |
Thể dục |
2 |
2 |
|
|
2 |
|
|
9 |
Mỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
GV biên chê khối TH |
10 |
Âm nhạc |
2 |
2 |
|
|
2 |
|
1 GV TTHTCĐ, 1 dạy cả TH. |
|
Số lượng |
13 |
13 |
|
3 |
10 |
0 |
|
- Hàng năm có từ 3 đến 5 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện. Năm học 2013 – 2014 có 5 giáo viên đạt Giáo viên dạy giỏi cấp huyện (41,7%), năm học 2014 - 2015 có 3 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện (đạt tỉ lệ 25,0%), năm học 2015 – 2016 có 4 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện (33,3%), năm học 2016- 2017 có 5 giáo viên gỏi huyện= 41,7%. Không có giáo viên yếu, kém về chuyên môn.
- Hàng năm có 100% số giáo viên được xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Kết quả đánh giá thi đua cán bộ, giáo viên, nhân viên năm học 2016-2017: Chiến sỹ thi đua cơ sở: 02 đồng chí; Lao động tiên tiến: 18; Hoàn thành nhiệm vụ: 12 đồng chí
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Trình độ CM |
Nhiệm vụ |
Kết quả công tác |
1 |
Hoàng Thị Thu Trang |
28/02/1984 |
ĐHSP Lý |
Thiết bị |
HTT NV |
2 |
Lương Thị Thu Phương |
31/01/1986 |
CĐ Thư viện |
Thư viện |
HTT NV |
- Các đồng chí phụ trách công tác thư viện, thiết bị dạy học luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
* Kết luận tiêu chuẩn 2: Nhà trường đạt.
- Tổng số học sinh: 55 em.
- Đối chiếu tiêu chuẩn:
Tiêu chí |
Tiêu chuẩn |
Trường đã đạt |
|
Số lượng |
Tỷ lệ % |
||
Số học sinh bỏ học hàng năm |
Không quá 1% |
0 |
0% |
Số học sinh lưu ban hàng năm |
Không quá 5% |
0 |
0% |
Tổng số học sinh được đánh giá xếp loại: 55 em.
* Học lực: (Giỏi đạt từ 3% trở lên; khá đạt từ 35% trở lên; Yếu kém không quá 5%)
TT |
Khối lớp |
Số HS |
Kết quả xếp loại Học lực cả năm |
|||||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
||||||||
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
|||
1 |
6 |
20 |
2 |
10,0 |
8 |
40,0 |
10 |
50,0 |
|
|
|
|
2 |
7 |
10 |
2 |
20,0 |
4 |
40,0 |
4 |
40,0 |
|
|
|
|
3 |
8 |
16 |
2 |
12,5 |
4 |
25,0 |
10 |
62,5 |
|
|
|
|
4 |
9 |
9 |
1 |
11,1 |
2 |
22,2 |
6 |
66,7 |
|
|
|
|
Cộng |
55 |
7 |
12,7 |
18 |
32,7 |
30 |
54,6 |
|
|
|
|
* Hạnh kiểm: (Khá, tốt đạt từ 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2%)
STT |
Lớp |
Tổng số HS |
Kết quả xếp loại Hạnh kiểm cả năm |
|||||||
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
|||||||
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
|||
1 |
6 |
20 |
14 |
70,0 |
5 |
25,0 |
1 |
5,0 |
|
|
2 |
7 |
10 |
9 |
90,0 |
1 |
10,0 |
0 |
|
|
|
3 |
8 |
16 |
7 |
43,8 |
6 |
37,5 |
3 |
18,8 |
|
|
4 |
9 |
9 |
8 |
88,9 |
1 |
11,1 |
0 |
|
|
|
Cộng |
55 |
38 |
69,1 |
13 |
23,6 |
4 |
7,3 |
|
|
* Đối chiếu tiêu chuẩn
- Về xếp loại Học lực:
Tiêu chí |
Tiêu chuẩn |
Trường đã đạt |
|
Số lượng |
Tỷ lệ % |
||
Số học sinh Giỏi, khá |
Từ 38 % trở lên |
25 |
45,4 |
Số học sinh Yếu, kém |
Không quá 5% |
0 |
0 |
- Về xếp loại Hạnh kiểm:
Tiêu chí |
Tiêu chuẩn |
Trường đã đạt |
|
Số lượng |
Tỷ lệ % |
||
Hạnh kiểm Khá, Tốt |
Từ 80 % trở lên |
51 |
92,7 |
Hạnh kiểm Yếu |
Không quá 2% |
0 |
0 |
Năm học 2015 – 2016
- Cấp huyện: Học sinh giỏi cấp huyện: đạt 9 giải trong đó: các môn văn hóa lớp 9 đạt 6 giải: có 3 giải ba, 3 giải khuyến khích, Thi HSG máy tính Casiô 1 giải công nhận; học sinh giỏi TDTT đạt 2 giải ba.
- Cấp tỉnh: Thi cấp tỉnh đạt 1 em giải Ba.
Năm học 2016 – 2017
- Cấp huyện: Dự thi học sinh giỏi huyện: đạt 10 học sinh (trong đó giỏi các môn văn hóa đạt 10 em có 1 giải nhì, 3 giải ba, 5 giải khuyến khích và 1 em được công nhận.
- Cấp tỉnh: Không.
- Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đã tổ chức được các hoạt động tập thể quy mô toàn trường:
- Tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông váo các giờ chào cờ đầu tuần và hưởng ứng tháng an toàn giao thông, hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông”.
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đội TNTPHCM.
- Tổ chức tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: ngoại khóa với hình thức hái hoa dân chủ tìm hiểu kiên thức thuộc các môn: Toán, Lý, Công nghệ, Sinh, Địa, Tiếng Anh, Văn, Sử, Giáo dục công dân và hoạt động Đội.
- Xã Lạc Long được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS năm 2002. Từ năm 2003 đến nay công tác phổ cập giáo dục THCS xã Lạc Long tiếp tục được củng cố và duy trì. Thực hiện việc điều tra, nhập thông tin, tổng hợp kết quả theo đúng kế hoạch của Ban chỉ đạo huyện và tỉnh.
- Kết quả phổ cập giáo dục THCS năm 2017 được ban chỉ đạo huyện, tỉnh công nhận đạt chuẩn mức độ 3.
- Nhà trường có 24 máy vi tính, kết nối Internet (ADSL, Wifi), trong đó có 8 máy tính phục vụ cho công tác quản lý; 01 phòng máy vi tính với 16 máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính. Có 100% giáo viên đăng kí sử dụng soạn giáo án trên máy tính.
- Giáo viên đã sử dụng máy vi tính trong công tác giảng dạy và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên nhà trường có thể khai thác được một số phần mềm ứng dụng như: phần mềm trình chiếu “Powerpoint”, phần mềm “Violet”, “bản đồ tư duy”....
- Ngoài ra giáo viên nhà trường rất tích cực trong việc khai thác các kênh thông tin trên các trang Web để phục vụ cho công tác soạn giảng đạt hiệu quả cao.
* Kết quả tiêu chuẩn 3: Nhà trường đạt chuẩn.
* Nhà trường được tách ra từ trường PTCS Chi Nê theo Quyết định số 177/QĐ-UB ngày 01 /9/1991 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy.
Thực hiện đúng theo Thông tư 09/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Khuôn viên của nhà trường là một khu riêng biệt, trường có cổng, tường bao xung quanh, biển trường, các công trình trong khu vực nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.
- Diện tích khuôn viên: Tổng diện tích là 4.468,9m2, bình quân: 24,8m2/học sinh.
Đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường Trung học
- Khu phòng học gồm 4 phòng học được xây dựng kiên cố, có đủ phòng học để học 01 ca, đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn, có đầy đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách.
* Phòng bộ môn 4 phòng gồm: Có 02 phòng học bộ môn ( Lý - Công nghệ; Hóa - Sinh), 01 phòng Tin học, 01 phòng Ngoại ngữ ghép với phòng giáo dục nghệ thuật. Các phòng bộ môn được xây dựng kiên cố đúng quy cách: Đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn có đủ bàn ghế và trang thiết bị cho giáo viên, học sinh dạy- học.
- Có các phòng học bộ môn đảm bảo Quy định về phòng học bộ môn tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là:
+ 01 phòng Thư viện diện tích 58m2 theo đúng tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập của giáo viên và học sinh. Phòng đọc ghép với phòng truyền thống.
+ 01 phòng truyền thống diện tích 69,5m2 đủ phục vụ một lớp học sinh vào học tập.
+ 01 phòng làm việc của Đoàn- Đội nhà trường có diện tích 11m2.
+ Có khu luyện tập thể dục thể thao đảm bảo an toàn, sạch sẽ, phục vụ tốt cho các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường.
+ Phòng làm việc của Công đoàn nhà trường chung với phòng Phó hiệu trưởng có diện tích 18 m2.
- Có 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng 18m2, 01 phòng Phó Hiệu trưởng (kiêm chủ tịch Công đoàn): 18m2.
- Văn phòng nhà trường diện tích 58m2; có 01 phòng bảo vệ: 13m2; 1 phòng y tế học đường diện tích 21m2 được trang bị các thiết bị đảm bảo quy định.
- Có 3 Phòng họp và làm việc của 3 tổ chuyên môn (tổ Tiểu học, tổ KHTN, tổ KHXH)
Đã đổ bê tông và lát gạch 1.700m2 sạch sẽ, có bồn hoa, bồn cây và cây xanh.
- Có 01 khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên (Nhà vệ sinh tự hoại).
- Khu vệ sinh dành riêng cho học sinh nam, học sinh nữ diện tích 36 m2: có 06 phòng vệ sinh tự hoại cho học sinh. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường.
- Có khu nhà để xe cho giáo viên và học sinh riêng và đủ chỗ cho giáo viên và học sinh để xe máy, xe đạp.
- Khu để xe cho giáo viên có diện tích 78 m2, khu để xe học sinh có diện tích 95 m2.
- Nhà trường mua nước uống, đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho học sinh.
- Sử dụng nguồn nước giếng, có bể chứa nước sạch phục vụ sinh hoạt thường xuyên, đảm bảo cho cán bộ, giáo viên, học sinh được sử dụng nước sạch. Đảm bảo tốt hệ thống thoát nước trong khuôn viên cũng như cho các khu vệ sinh.
- Có đủ hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng các yêu cầu quản lý và dạy học.
- Hiện nhà trường đang sử dụng tốt các phần mềm dùng chung như: Kế toán, phổ cập giáo dục, quản lý hồ sơ và điểm của học sinh SMAS, quản lý thư viện.
* Kết quả tiêu chuẩn 4: Nhà trường đạt chuẩn.
- Xác định tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục, trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm và coi đây là một nhiệm vụ quan trọng song song với nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường.
- Nhà trường tích cực tham mưu cho Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, Hội đồng giáo dục và hội khuyến học, các ban ngành đoàn thể ở xã ban hành các văn bản về công tác giáo dục trên địa bàn.
- Hàng năm nhà trường cùng các ban ngành, đoàn thể ở địa phương kí cam kết liên ngành thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Sự phối kết hợp thường xuyên của nhà trường và các ban ngành đoàn thể ở địa phương đã có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt là chất lượng thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
- Hằng năm nhà trường tổ chức 03 kỳ hội nghị phụ huynh toàn trường (đầu năm, cuối học kỳ I, cuối năm học). Cuối năm học (tháng 4) còn tổ chức hội nghị phụ huynh lớp 9 để bàn và xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập cho các em những môn văn hóa cơ bản nhằm chuẩn bị tốt nhất giúp các em có đủ điều kiện đỗ tốt nghiệp THCS và đặc biệt thi vào THPT đạt kết quả cao.
- Bằng sự ủng hộ của phụ huynh học sinh đã huy động nguồn lực từ cha mẹ học sinh lao động tu sửa cơ sở vật chất, trang trí lớp học, vệ sinh trường lớp. Đóng góp kinh phí xây dựng sân bê tông, sửa chữa bàn ghế học sinh,... tạo cho cảnh quan nhà trường thêm xanh, thêm đẹp.
- Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục qua việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể trong xã đã tích cực tham gia vào việc duy trì sĩ số và vận động học sinh bỏ học ra lớp, vì vậy hàng năm đã duy trì tốt sĩ số học sinh.
- Nhà trường nhận chăm sóc di tích văn hóa cách mạng nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ của xã; tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa - xã hội của địa phương. Công tác xã hội hóa giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và nâng cao trình độ dân trí, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu cho các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các gia đình nên đã được ngành và địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Kết quả từ năm học 2012-2013 đến năm 2016 nguồn ủng hộ của cha mẹ học sinh xây dựng đổ sân bê tông, tu sửa cơ sở vật chất trường lớp: 80.336. 000 đồng.
Đầu năm học 2017- 2018 ủng hộ quét vôi ve phòng học dãy nhà lớp học tiểu học: 13 triệu đồng.
Các cơ quan, ban ngành như Hội Cựu chiến binh, đoàn thanh niên san sân để đổ bê tông, trồng cây bóng mát ủng hộ ngày công lao động trị giá 30.000 000 đồng. Nhân dân hiến toàn bộ diện tích đất cho nhà trường xây dựng nhà trường. Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên động viên kịp thời giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó với tổng số tiền: 9.000 000 đồng.
* Kết quả tiêu chuẩn 5: Nhà trường đạt.
- Tổ chuyên môn Tiểu học gồm 12 đồng chí (1 Phó hiệu phó, 10 giáo viên, 1 cán bộ Thư viện). Tổ trưởng: đồng chí Đinh Thị Thu Hà, trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm tiểu học. Đồng chí Hà luôn có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động chuyên môn, có năng lực quản lý tổ tốt, có uy tín với đồng nghiệp, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Tổ phó: đồng chí Trần Thị Hợi, trình độ chuyên môn: Cao đẳng, có năng lực chuyên môn vững vàng hàng năm luôn đạt giáo viên giỏi cấp huyện.
Tổ có đồng chí Vũ Thị Nhung Phó hiệu trưởng sinh hoạt và chỉ đạo hoạt động tổ Tiểu học.
Tổ Văn phòng: gồm 7 đồng chí, tổ trưởng: đồng chí Vũ Thị Thu Huyền, trình độ chuyên môn: Đại học, có năng lực quản lý tổ tốt luôn năng động sáng tạo trong việc quản lý chỉ đạo hoạt động tổ, tích cực tham mưu cho nhà trường thực hiện tốt các hoạt động dạy và học.
Tổ chuyên môn hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Hiệu trưởng. Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường 3 lần/năm học (gồm 4 trường TH Chi Nê, Đồng Tâm, TH&THCS Đồng Tâm, TH&THCS Lạc Long): trao đổi phương pháp dạy học theo chương trình trường học mới VNEN ở lớp 2,3,4; phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, phương pháp môn tiếng việt lớp 1- CGD. Các nội dung được ghi chép đầy đủ trong sổ nghị quyết chuyên môn và báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi buổi sinh hoạt, chất lượng chuyên môn được nâng lên rõ rệt.
Tham mưu tích cực cho Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã trong việc thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ năm học, công tác Phổ cập Giáo dục TH- CMC, PCTHCS và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, dạy đủ các môn học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức cho 5 lớp với 117 học sinh được học 2 buổi/ngày với 9 buổi/tuần.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
- Đầu năm học, Hiệu trưởng đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường phù hợp với tình hình thực tế, đúng người, đúng việc để phát huy hết khả năng của đội ngũ.
- Có kế hoạch và biện pháp chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm quản lý lớp học, giúp đỡ học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, áp dụng mô hình trường học mới VNEN xây dựng Hội đồng tự quản các lớp, xây dựng công cụ lớp học, biết đánh giá bản thân, đánh giá bạn, quản lí sĩ số, trang trí lớp học theo mô hình trường học mới thân thiện, gần gũi thực tế với học sinh tiểu học và đặc biệt cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp lập đầy đủ sổ liên lạc, thông tin kịp thời kết quả hai mặt giáo dục của học sinh với cha mẹ học sinh vào thời điểm giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kỳ II và cuối năm học.
- Hàng năm, mỗi giáo viên đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và được tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của ngành của nhà trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trường 2 lần/tháng và tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường 3 lần/năm học, các buổi sinh hoạt chuyên đảm bảo hiệu quả thiết thực phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Phối hợp với trường mầm non điều tra, thống kê số liệu học sinh trong độ tuổi trên địa bàn để chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho học sinh trước khi vào học lớp 1.
- Hàng năm nhà trường luôn thực hiện việc thống kê và theo dõi học sinh đang học tại trường từ 6 đến 11 tuổi.
- Thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài sản, có sổ theo dõi tài sản cố định, tài sản lâu bền, cuối năm tính hao mòn và làm báo cáo gửi các cấp. Công tác tài chính được công khai các nguồn thu, chi trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh toàn trường.
- Chi bộ Đảng: có 21 Đảng viên hàng năm đảng viên đều được đánh giá xếp loại, năm 2016: có 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 03 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều năm liền chi bộ được công nhận chi bộ Trong sạch vững mạnh. (Khối tiểu học có 7/12 đ/c là đảng viên chiếm tỷ lệ 58,3% cán bộ giáo viên khối tiểu học).
- Tổ chức Công đoàn: Có 34 công đoàn viên, đạt tỉ lệ 100% cán bộ, viên chức lao động. Ban chấp hành Công đoàn luôn nêu cao vai trò của tổ chức trong việc thúc đẩy hoạt động chuyên môn, đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Vận động 100% công đoàn viên tham gia các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận động "Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm", "Cô giáo - Người mẹ hiền", "Gia đình văn hóa", "Giỏi việc trường - Đảm việc nhà". 100% công đoàn viên tham gia các hoạt động từ thiện, xây dựng các quỹ "Vì người nghèo", "Nạn nhân chất độc màu da cam", " Ngân hàng bò" và một số quỹ khác. Đặc biệt, các công đoàn viên đã giúp đỡ và ủng hộ học sinh khó khăn, học sinh khuyết tật. Công đoàn luôn giới thiệu công đoàn viên ưu tú cho Đảng, năm 2016 công đoàn giới thiệu được 1 đồng chí kết nạp vào đảng.
- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chi đoàn nhà trường có 11 đồng chí, hoạt động theo đúng quy định của điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được công nhận chi đoàn vững mạnh.
- Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội hoạt động sôi nổi trong các phong trào thi đua được công nhận liên đội mạnh cấp huyện.
- Hội đồng trường: Được thành lập với 9 thành viên. Mỗi năm tổ chức họp 03 lần/năm để quyết nghị về phương hướng hoạt động, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực, đảm bảo mục tiêu giáo dục.
- Hội đồng Sư phạm nhà trường: Hàng tháng họp một lần vào cuối tháng, kiểm điểm đánh giá thực hiện chương trình kế hoạch hoạt động trong tháng, xây dựng kế hoạch hoạt động cho tháng tới. Ngoài ra Hội đồng sư phạm còn có những phiên họp bất thường trong tháng (Khi có công việc đột xuất).
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: Hiệu trưởng thành lập vào đầu năm học do đồng chí Hiệu trưởng làm chủ tịch. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng luôn tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng; họp thường kì vào cuối kì I và cuối năm học, ngoài ra có phiên họp khác khi có khen thưởng đột xuất.
- Hội đồng kỷ luật: hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ nhà trường. Tính đến thời điểm hiện tại nhà trường không có Cán bộ, giáo viên, học sinh vi phạm kỷ luật.
- Nhà trường có 03 nhân viên làm công tác bảo vệ; 01 nhân viên Y tế.
- Nhà trường đã triển khai đầy đủ các công văn, văn bản hướng dẫn phòng chống tai nạn thương tích trong trường học; học sinh được tìm hiểu học tập về cách phòng chống tai nạn đuối nước và tai nạn thương tích thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa.
Nhà trường làm tốt công tác tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh công tác phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thức ăn và các tệ nạn xã hội.
- 100% cán bộ giáo viên và học sinh không mắc tai tệ nạn xã hội.
- 100% giáo viên và học sinh không bị ngộ độc thực phẩm, tại nạn đuối nước và tai nạn thiên tai.
- Cảnh quan nhà trường đảm bảo an toàn cho Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- 100% Cán bộ, giáo viên và học sinh được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
- Được thực hiện các quyền khác theo quy định của Pháp luật.
- Học sinh được chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, công bằng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian học tập, cơ sở vật chất đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, mọi điều kiện đều đảm bảo an toàn để học tập, rèn luyện; học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu, học sinh học hòa nhập được chăm sóc giáo dục đầy đủ.
- 100% các em học sinh nhà trường được hưởng mọi chế độ theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:
Tiêu chuẩn 1: Đạt chuẩn
- Hiệu trưởng: Phạm Văn Phức Trình độ chuyên môn: Đại học SP Văn, Trình độ lý luận chính trị: trung cấp. Được xếp loại chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc.
- Phó hiệu trưởng: Vũ Thị Nhung Trình độ chuyên môn: Đại học SP Tiểu học. Được xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng: Xuất sắc.
- Các đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt.
- Tổng số giáo viên: 10 đồng chí, trong đó: Nữ: 10; Dân tộc: 03.
+ Giáo viên đứng lớp: 10 đồng chí, đạt tỷ lệ 2,0 giáo viên/lớp, trong đó: Giáo viên Mĩ thuật: 01 đồng chí (dạy cả THCS); Tiếng Anh: 01 đồng chí;
+ Nhân viên: 01 đồng chí làm Thư viện, các nhân viên Y tế trường học; Kế toán; Thiết bị dạy học; phục vụ; Bảo vệ thuộc biên chế khối THCS.
- Cao đẳng Sư phạm: 8/10 đ/c, đạt 80,0%;
- Đại học Sư phạm: 02/10 đ/c, đạt 20,0%.
Hàng năm 100% giáo viên được tham dự bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trong hè theo sự chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục tổ chức.
Nhà trường có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên được tham gia đào tạo vượt chuẩn.
Kết quả đánh giá giáo viên năm học 2016- 2017, theo Quyết định 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp: 10/10 đồng chí đạt loại khá trở lên trong đó loại xuất sắc: 8/10 đồng chí đạt tỷ lệ 80,0%; vượt so với tiêu chuẩn 65.0 %; loại khá 2/10 đồng chí đạt tỷ lệ 20,0%.
Trong 5 năm với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên, nhà trường đã có 25 lượt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 02 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,
Giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2016-2017: 7/9 đồng chí đạt tỉ lệ 88.9% vượt 38.9%. Trong đó: Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện: 7 đồng chí đạt tỉ lệ 77,8% vượt so với tiêu chuẩn 57,8%; Không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ..
Nhà trường có kế hoạch xây dựng đội ngũ, bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng của Sở và Phòng GD&ĐT. Mỗi giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo các chuyên đề, theo tháng. Chuyên môn nhà trường có kiểm tra đánh giá và xếp loại việc tự học qua dự giờ trên lớp, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Kết quả: Xếp loại Khá, Giỏi về bồi dưỡng thường xuyên 7/8 đạt 87,5% số giáo viên, trong đó loại Giỏi 2/8 đ/c đạt 25,0% so với tiêu chuẩn đạt.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được hưởng mọi quyền lợi chế độ theo quy định của Luật Cán bộ viên chức.
Nhà trường có đủ nhân viên phụ trách các nhiệm vụ theo quy định cụ thể:
- Nhân viên Kế toán: 01 đồng chí; Nhân viên Y tế trường học: 01 đồng chí (là trung cấp Y sĩ đa khoa); Nhân viên Thư viện: 01 đ/c; Nhân viên TBDH: 01 đ/c Nhân viên phục vụ: 02 đồng chí; Nhân viên bảo vệ: 03.
Mỗi nhân viên đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ đươc giao; bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước về kế toán, y tế trường học, bảo vệ.
- Năm học 2017- 2018 huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 27/27 đạt tỷ lệ 100%.
- 100% học sinh được hưởng các quyền lợi và chế độ đúng quy định.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:
Tiêu chuẩn 2: Đạt chuẩn.
III. Tiêu chuẩn 3: CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC.
- Diện tích khuôn viên nhà trường: 4.468,9 m2, bình quân: 24,8 m2/học sinh.
- Khuôn viên của nhà trường là một khu riêng biệt, trường: cổng, trường có cổng, tường bao xung quanh, biển trường, các công trình trong khu vực nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.
- Tổng diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao: 1.700 m2 Đã đổ bê tông và lát gạch, sạch sẽ, có bồn hoa, bồn cây và cây xanh.
. 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh
- Phòng phục vụ học tập bao gồm:
+ Phòng học: 5 phòng diện tích 43m2/ phòng
+ Các Phòng máy tính, Phòng truyền thống, phòng hoạt động Đoàn đội, phòng Ngoại ngữ và giáo dục nghệ thuật được xây dựng mới có bàn ghế và trang thiết bị phục vụ dạy học của giáo viên, học sinh.
+ Phòng Thư viện: Có diện tích 58 m2. Thư viện đạt chuẩn năm 2013; thư viện hoạt động theo đúng tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập của giáo viên và học sinh. Phòng đọc ghép với phòng Truyền thống.
- Khối phòng hành chính quản trị bao gồm:
+ Phòng Hiệu trưởng: 18 m2; + Phòng Phó hiệu trưởng (kiêm CTCĐ): 18m2.
+ Văn phòng: 58m2; + Phòng hành chính: 18m2.
+ Phòng Y tế học đường: 21m2; + Phòng bảo vệ: Mới xây dựng 13m2.
- Có 01 khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên (Nhà vệ sinh tự hoại).
- Có 01 khu vệ sinh dành riêng cho học sinh nam, học sinh nữ diện tích 36m2: Có 06 phòng vệ sinh tự hoại cho học sinh. Các khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường.
- Nhà trường mua nước uống, đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho học sinh.
- Sách giáo khoa tiểu học: 499 bản với 15 đầu sách; Sách nghiệp vụ: 270 bản với 15 đầu sách; Sách tham khảo cho giáo viên: 336 bản với 100 đầu sách; Sách truyện thiếu nhi: 1437 bản với 150 đầu sách; Báo chí: 461 bản có đủ các loại: Tạp chí Giáo dục; Tập san chuyên ngành; báo Nhân dân; báo Hòa Bình; báo Giáo dục và Thời đại…
Sách báo được sắp xếp gọn gàng, bảo quản chu đáo, có đủ sổ sách theo dõi chi tiết theo đúng quy định của các cấp. Trong phòng đọc có đủ bàn ghế, danh mục Thư viện cho từng khối lớp. Đảm bảo đạt chuẩn theo Quyết định số 01/BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn Thư viện trường Phổ thông.
Ngày 09 tháng 4 năm 2013, Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình đã ra Quyết định số 682/QĐ-SGD&ĐT công nhận Thư viện đạt chuẩn.
Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện sắp xếp lịch cho học sinh các khối lớp được đến thư viện mượn và đọc sách; tổ chức cho học sinh bình luận những cuốn sách đã đọc; giới thiệu sách mới, sách hay cho học sinh toàn trường trong giờ chào cờ đầu tuần. Xây dựng Thư viện thân thiện tại các lớp; các chi đội tổ chức góp 01 cuốn sách để được đọc nhiều cuốn sách. Giáo viên thường xuyên tới thư viện để tra cứu, tìm tài liệu, sách tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy.
- Năm học 2016- 2017: Được bổ sung: 106 quyển SGK; 77 quyển sách tham khảo; 21 quyển sách nghiệp vụ.
- Học kì I năm học 2017- 2018: Được bổ sung: 12 quyển SGK; 51 quyển sách tham khảo.
- Nhà trường có các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu 5 bộ/5 lớp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Mỗi giáo viên có đầy đủ văn phòng phẩm cần thiết trong quá trình giảng dạy, một bộ sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác.
- Mỗi học sinh có đủ sách giáo khoa, các đồ dùng học tập tối thiểu.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:
Kết luận Tiêu chuẩn 3: Đạt chuẩn
+ Trưởng ban: Ông Đinh Văn Hậu ở thôn Tay Ngai.
+ Phó trưởng ban: Bà Bùi Thị Sen ở thôn Đồng Bầu
+ Thư kí: Bà Lê Thị Bắc ở thôn Đồi Hoa
- Ban đại diện cha mẹ học sinh đã tích cực, chủ động phối kết hợp với nhà trường, các thôn, các tổ chức xã hội động viên khuyến khích phong trào học tập, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện không tốt của học sinh.
Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương, phối hợp chặt chẽ với các trường đóng trên địa bàn xã.
Nhà trường tích cực tham mưu với Hội đồng giáo dục xã chủ động xây dựng kế hoạch; tăng cường cơ sở vật chất; thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục; chăm lo tới đội ngũ cán bộ, giáo viên; xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh. Tham mưu với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia của xã.
Hàng năm, vào dịp tháng 8, Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng nhà trường họp đề ra kế hoạch phát triển nhà trường trong năm học. Thống nhất các nội dung cần chi để tu bổ và cải tạo cơ sở vật chất, thưởng cho giáo viên dạy giỏi và học sinh năng khiếu, hỗ trợ học sinh nghèo; dự kiến thu các loại quỹ thỏa thuận, xin ý kiến toàn thể cha mẹ học sinh toàn trường trong phiên họp đầu năm.
Huy động nguồn lực từ cha mẹ học sinh lao động tu sửa cơ sở vật chất, trang trí lớp học, vệ sinh trường lớp. Đóng góp kinh phí xây dựng sân bê tông, sửa chữa bàn ghế học sinh,... tạo cho cảnh quan nhà trường thêm xanh, thêm đẹp.
Kết quả từ năm học 2012-2013 đến năm 2016 nguồn ủng hộ của cha mẹ học sinh xây dựng cơ sở vật chất, tu sửa cơ sở vật chất trường lớp: 80.336. 000 đồng.
Các cơ quan, ban ngành như Hội Cựu chiến binh, đoàn thanh niên san sân để đổ bê tông, trồng cây bóng mát ủng hộ ngày công lao động trị giá 30.000 000 đồng.
Nhân dân hiến toàn bộ diện tích đất cho nhà trường xây dựng nhà trường. Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên động viên kịp thời giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó với tổng số tiền: 9.000 000 đồng.
Tham mưu với Phòng GD&ĐT, UBND huyện đầu tư xây dựng công trình: Sửa chữa nhà lớp học 06 phòng và xây dựng các hạng mục phụ trợ trường Tiểu học và trung học cơ sở xã Lạc Long huyện Lạc Thủy trị giá hơn 9 tỷ đồng (Nâng cấp 6 phòng học khối THCS, kè và xây tường bao, xây cổng trường mới, xây 6 phòng học chức năng, xây công trình vệ sinh cho học sinh, xây nhà bảo vệ, đổ 1000 m2 sân bê tông, đường vào cổng và 11 bồn cây xanh). Công trình hiện nay đang thi công xây dựng hoàn thiện.
Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh chăm sóc; Tổ chức thăm động viên và tặng quà gia đình cô giáo Nguyễn Thị Huệ của trường vào dịp 27/7 hàng năm kết hợp giáo dục truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; những tấm gương anh dũng hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc.
- Nhà trường thực hiện tốt nội dung ba công khai theo Thông tư 09 trên bảng công khai nhà trường.
- Nhà trường đã thực hiện công khai thu và chi trên các cuộc họp Hội đồng sư phạm và các cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh của nhà trường.
- Thực hiện có hiệu quả những khoản thu thỏa thuận với Cha mẹ học sinh.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:
Kết luận Tiêu chuẩn 4: Đạt chuẩn
Từ đầu năm học, căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Lạc Thủy, nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện. Căn cứ kế hoạch của nhà trường và nhiệm vụ được giao, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể năm, học kì, tháng, tuần được Hiệu trưởng phê duyệt.
Chỉ số a: Đạt chuẩn.
Tổ chức cho 5 lớp với 179 học sinh được học 2 buổi/ngày với 9 buổi/tuần.
Có kế hoạch tăng thời lượng dạy hai môn Tiếng Việt và Toán cho học sinh có khó khăn về nhận thức vào buổi chiều. Dạy bám sát yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh để đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển trong điều kiện thực tế của học sinh.
Việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập các môn học nhà trường đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh toàn trường. Từ đầu năm học đã tổ chức việc phân loại các đối tượng học sinh, giao các giáo viên chủ nhiệm trực tiếp bồi dưỡng 2 môn Toán và Tiếng Việt vào buổi chiều/tuần.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức tốt các buổi hoạt động ngoại khoá như:
- Rèn kĩ năng sống cho học sinh, tuyên truyền về an toàn giao thông, đuối nước, tai nạn thương tích.
- Tổ chức nhận quà của xã đoàn và chi đoàn chính quyền UBND huyện nhân dịp khai giảng trị giá 3.100.000đ và Chi bộ kho bạc nhà nước huyện đỡ đầu cho 1 học sinh 2.000.000đ; Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh, Công ty XD Nam Ninh tặng quà cho 30 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân dịp tết nguyên đán Đinh Dậu 2017 là 6.000.000đ. Tổ chức nhận học bổng “Vì em hiếu học của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel cho 10 học sinh (1 triệu đồng/em).
- Tổ chức các cuộc thi: Văn nghệ, Thể dục thể thao, kể chuyện.
- Học sinh có ý thức sưu tầm tranh, báo ảnh và các dụng cụ địa phương tham gia trang trí không gian lớp học.
- Đánh giá học sinh Tiểu học: 109/110 học sinh (1 học sinh khuyết tật không đánh giá)
* Kết quả học tập: Hoàn thành: 109/109 học sinh= 100%.
Chưa hoàn thành: 0 học sinh= 0%.
* Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh:
Đạt 109/109= 100%; chưa đạt: 0 học sinh= 0%.
* Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh.
Đạt: 109/109 học sinh= 100,0%; chưa đạt 0 học sinh= 0%.
* Giao lưu học sinh viết chữ đẹp cấp huyện đạt 8 em.
* Khen thưởng: cấp trường: 56 em (28 em xuất sắc, 28 em khen từng mặt học tập và tu dưỡng). Khen thưởng cấp huyện: 14 học sinh.
- Tham gia giải điền kinh học sinh huyện Lạc Thủy.
- Tham gia hội thi viết chữ đẹp cấp huyện đạt 8 em.
- Tham gia giao lưu câu lạc bộ Tiếng việt cấp huyện đạt 6 em.
Phối hợp với Bệnh viện đa khoa Lạc Thủy và trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu, Phun thuốc phòng dịch bệnh, tẩy giun, tiêm chủng cho học sinh nhà trường.
- Năm học 2012 - 2013: Số học sinh vào lớp 1: 17 HS.
- Năm học 2016 - 2017: Số học sinh hoàn thành chương trình TH: 18 HS đạt 100%. (có 01 học sinh chuyển đến năm học 2014- 2015 vượt 5,9%).
100% giáo viên, học sinh tích cực tham gia làm đồ dùng dạy và học theo quy định 2 chiếc/năm, nhằm nâng cao chất lượng các tiết học, học sinh tích cực giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường tự đánh giá:
MỌI Ý KIẾN PHẢN ÁNH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
HOTLINE : 0986628399
EMAI : c12.lat.lal@hoabinh.edu.vn
Hôm nay : | 86 |
Hôm qua : | 60 |
Tất cả : | 557 |