Xã Lạc Long là một xã nhỏ, địa bàn  nằm ở gần trung tâm huyện Lạc Thuỷ, có diện tích tự nhiên 832,12 ha. Phía bắc giáp với xã Cố Nghĩa, phía nam giáp với Thị trấn Chi Nê và xã Đồng Tâm, phía đông giáp với huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với xã Khoan Dụ, Lạc Long có đường quốc lộ 21A và dòng Sông Bôi chạy q

 ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Địa phương

- Xã Lạc Long là một xã nhỏ, địa bàn  nằm ở gần trung tâm huyện Lạc Thuỷ, có diện tích tự nhiên 832,12 ha. Phía bắc giáp với xã Cố Nghĩa, phía nam giáp với Thị trấn Chi Nê và xã Đồng Tâm, phía đông giáp với huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với xã Khoan Dụ, Lạc Long có đường quốc lộ 21A và dòng Sông Bôi chạy qua.

- Xã Lạc Long có 484 hộ với 1809 người, bình quân cứ 4 người dân có 01 người đi học.

Người dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề khác chưa phát triển mạnh.

- Xã hội ổn định, an ninh quốc phòng luôn được giữ vững, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống giáo dục của xã có 3 cấp học từ mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

2. Nhà trường

Trường TH&THCS xã Lạc Long được thành lập năm 1991 trên cơ sở tách từ trường PTCS Thị Trấn Chi Nê. (theo Quyết định số 177/QĐ- UB ngày 01 tháng 9 năm 1991 của Ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy về việc tách trường PTCS Lạc Long thành 2 trường mới).

Từ khi được tách trường đến nay nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, phấn đấu dạy tốt, học tốt, đưa chất lượng giáo dục ngày một phát triển mạnh. Trong 5 năm gần đây nhà trường không ngừng phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất ngày một khang trang, nâng cao chất lượng dạy và học lên tầm cao mới, luôn hoàn thành xuất sắc nhiện vụ được giao, liên tục được công nhận là Tập thể Lao động tiên tiến. Chỉ tiêu lên lớp trong các năm học đều đạt tỉ lệ cao: năm học 2012-2013 đến năm học 2016- 2017 đạt 100%; Tốt nghiệp THCS 5 năm gần đây đều đạt 100%; không có học sinh bỏ học. Chất lượng mũi nhọn đã có nhiều chuyển biến, trong 5 năm liên tục có 33 học sinh giỏi cấp huyện, 04 học sinh giỏi cấp tỉnh.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên là một tập thể đoàn kết, nhất trí, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, luôn phấn đấu là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, thi đua dạy tốt, luôn chủ động, sáng tạo thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng dạy và học. Trong 5 năm với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên, nhà trường đã có 22 lượt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

 

Năm học 2017 - 2018 cơ cấu tổ chức nhà trường như sau:

* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 đ/c; trong đó:

+ Khối Tiểu học: 12 đ/c: Phó Hiệu trưởng: 01, giáo viên 10, nhân viên Thơ viện: 01; Trình độ chuyên môn của giáo viện: ĐH: 02, CĐ; 08, vượt chuẩn: 100%

+ Khối THCS: 22 người. Trong đó: Nữ 18 đ/c, dân tộc: 03 đ/c, đảng viên: 14 đ/c. Chia ra cụ thể như sau:

Hiệu trưởng: 01; Giáo viên: 13 (TTHTCĐ: 01); Tổng PTĐ: 1 đ/c thuộc biên chế khối THCS. trình độ chuyên môn của giáo viên: ĐH 3, CĐ 10. Số GV vượt chuẩn: 3 Đ/c, tỷ lệ: 23,1%

Nhân viên: Biên chế: 03 đ/c: Kế toán 1, Thiết bị: 01 đồng chí, Thư viện biên chế thuộc khối TH. Hợp đồng 68: 3 đ/c: Văn thư phục vụ, thủ quỹ: 2; Y tế: 1; HĐNH: 3 bảo vệ.  

* Học sinh năm học 2017- 2018: Nhà trường có 9 lớp= 180 HS như sau:

  1. Khối Tiểu học:

                  

Lớp

Số lớp

Số HS

Nữ

Dtộc

Nữ DT

Diện CS

Ghi chú

1

1

27

12

13

6

3 nghèo

Khuyết tật 2

2

1

21

11

7

5

3 nghèo

 

3

1

19

13

11

7

2 nghèo

Khuyết tật 1

4

1

21

10

14

7

3 nghèo

 

5

1

29

15

16

7

1 nghèo

 

Cộng

4

117

61

61

32

12

3

               

  1. Khối THCS:

           

Lớp

Số lớp

Số HS

Nữ

Dtộc

Nữ DT

Diện CS

Ghi chú

6

1

16

10

6

4

2 nghèo

 

7

1

21

11

9

6

2 nghèo

 

8

1

10

3

2

0

1 nghèo

 

9

1

16

6

4

2

4 nghèo

 

Cộng

4

63

30

21

12

9

 

 

Phần thứ hai

KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

A. KHỐI TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Thông t­ư số 47/2012/TT-BGD&ĐT, ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trư­ờng trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia:

  1. TIÊU CHUẨN 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

          1. Lớp học: Năm học 2017 - 2018, trường có: 4 lớp với 63 học sinh như sau:

Khối lớp

Số lớp

Số HS

Nữ

Dân tộc

Nữ D.tộc

Ghi chú

Khối lớp 6

1

16

10

6

4

 

Khối lớp 7

1

21

11

9

6

 

Khối lớp 8

1

10

3

2

0

 

Khối lớp 9

1

16

6

4

2

 

Tổng cộng:

4

63

30

21

12

 

 

Loại lớp

Tên lớp

Số học sinh

Ghi chú

Lớp ít học sinh nhất

8

10

 

Lớp có nhiều học sinh nhất

7

21

 

Bình quân số học sinh/lớp

15,8

 

 

          2. Tổ chuyên môn

  1. a) Có 02 tổ chuyên môn

- Tổ Khoa học Tự nhiên.                                     

- Tổ Khoa học Xã hội.

  1. b) Kết quả hoạt động

- Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo đúng Điều lệ trường Trung học. Thành lập theo Quyết định số 20/QĐ-TH&THCSLL, ngày 28/8/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS xã Lạc Long.

- Trường có đủ hồ sơ quản lý theo Điều lệ trường Trung học, đảm bảo chất lượng, cụ thể như sau:

* Các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường:

  1. Sổ đăng bộ: Có Sổ đăng bộ và ghi chép, bảo quản theo đúng quy định.
  2. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi - chuyển đến: Theo dõi cập nhật đầy đủ, kịp thời.
  3. Sổ theo dõi phổ cập giáo dục: Cập nhật đúng quy định.
  4. Sổ gọi tên ghi điểm: Được sử dụng và lưu trữ đúng quy chế.
  5. Sổ ghi đầu bài: Được sử dụng và lưu trữ đúng quy định.
  6. Học bạ học sinh: Thực hiện đúng quy chế tuyển sinh và lưu trữ hồ sơ học sinh.
  7. Sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ: Sử dụng, quản lý, cấp phát văn bằng đúng quy định.
  8. Sổ nghị quyết Hội đồng sư phạm và nghị quyết Hội đồng trường: Được ghi chép đầy đủ, có chất lượng. Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn được ghi chép đầy đủ.
  9. Hồ sơ thi đua: Đảm bảo.
  10. Hồ sơ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên: có đủ theo quy định.
  11. Hồ sơ kỉ luật: Đảm bảo.
  12. Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản công văn, đi đến: có đủ theo quy định.
  13. Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục: có đủ và sử dụng đúng quy định.
  14. Sổ quản lý tài chính: có đủ và sử dụng đúng quy định.
  15. Hồ sơ quản lý thư viện: có đủ và sử dụng đúng quy định.
  16. Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh: có đủ và sử dụng đúng quy định.

* Hồ sơ Tổ chuyên môn

  1. Kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn: Được sử dụng và lưu trữ đúng quy định.
  2. Sổ Nghị quyết chuyên môn: ghi chép đầy đủ, có chất lượng.
  3. Sổ theo dõi thi đua, khen thưởng giáo viên trong tổ: Đầy đủ và sử dụng đúng quy định.
  4. Hệ thống văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp: được sử dụng và lưu trữ đúng quy định.

* Hồ sơ giáo viên

  1. Bài soạn: Giáo viên có đủ bài soạn, chất lượng bài soạn đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
  2. Kế hoạch giảng dạy: Kế hoạch giảng dạy của giáo viên đầy đủ, đảm bảo.
  3. Phân phối chương trình: Có đủ và sử dụng đúng quy định.
  4. Sổ dự giờ: .Đầy đủ, đảm bảo theo quy định.
  5. Sổ công tác: Sổ công tác của giáo viên đầy đủ, đảm bảo.
  6. Sổ tự học, tự bồi dưỡng (sổ BDTX): Đầy đủ và sử dụng đúng quy định.
  7. Sổ điểm cá nhân: Được sử dụng và lưu trữ đúng quy định.
  8. Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp): Giáo viên chủ nhiệm có đủ, nội dung sổ đảm bảo yêu cầu.
  9. c) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ

- Liên tục 3 năm gần đây, nhà trường có 100% cán bộ, giáo viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không có đồng chí nào bị kỷ luật.

- Năm học 2014- 2015: có 2 Chiến sỹ thi đua cơ sở, 17 Lao động tiến tiến, còn lại hoàn thành nhiệm vụ.

- Năm học 2015- 2016: 9 Lao động tiên tiến; còn lại hoàn thành nhiệm vụ.

- Năm học 2016 - 2017, có 2 Chiến sĩ thi đua cơ sở, 18 Lao động tiên tiến; còn lại hoàn thành nhiệm vụ.

- Các tổ chuyên môn hoạt động tốt, mỗi năm tổ chức được từ 3 đến 4 chuyên đề/ tổ về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, viết sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.

- Năm học 2016 - 2017 các nội dung chuyên đề của các tổ là:

+ Tổ Xã hội: 1. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.

  1. Rèn kỹ năng đọc cho học sinh yếu môn Ngữ Văn 6.

+ Tổ Tự nhiên:

  1. Bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn Toán 8.
  2. Bồi dưỡng học sinh giỏi qua xem băng môn Sinh 9.

          - Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên. Liên tục có cán bộ, giáo viên đi học các lớp đại học tại chức, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước nâng cao tỷ lệ vượt chuẩn, Năm học 2017 - 2018 đã có 4/14 cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ Đại học (chiếm tỉ lệ 28,6%).

          3. Tổ văn phòng

          - Được thành lập theo quy định của Điều lệ trường trung học. Thành lập theo Quyết định số 19/QĐ-TH&THCSLL, ngày 28/8/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS xã Lạc Long. Tổ Văn phòng đảm nhận các công việc: Kế toán, Thủ quỹ, Y tế học đường, phục vụ, bảo vệ. Làm tốt công tác quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường.

          - Hàng năm các đồng chí trong các tổ đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

TT

Cộng việc

Số người

Trình độ đào tạo

Ghi chú

1        

Kế toán

01

Đại học

 

2        

Y tế

01

Trung cấp

 

3        

Thủ quỹ, PV

01

ĐH

 

4        

Văn thư, PV

01

 

5        

Bảo vệ

03

ĐH: 1, CĐ: 1; chưa qua ĐT:1

 

Cộng

 

07

 

 

- Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT Ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và các quy định hiện hành khác.

- Các cán bộ, nhân viên tổ văn phòng của trường có đủ trình độ, sức khỏe phục vụ lâu dài và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Các Hội đồng trong nhà trường

Các Hội đồng và Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.

* Các hội đồng

- Hội đồng trường: Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 72/QĐ-GD&ĐT ngày 21/10/2015 của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Thủy và Quyết dịnh kiện toàn Hội đồng trường số 85/QĐ- GD&&ĐT ngày 17/11/2017 của trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả.

- Hội đồng Sư phạm: hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả.

- Hội đồng thi đua: hoạt động theo đúng Luật thi đua, khen thưởng và Điều lệ nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-TH&THCSLL, ngày 08/9/2017 của Hiệu trưởng trường TH&THCS Lạc Long.

- Hội đồng kỷ luật: hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ nhà trường. Tính đến thời điểm hiện tại nhà trường không có Cán bộ, giáo viên, học sinh vi phạm kỷ luật.

  1. Tổ chức Đảng và các đoàn thể
  2. a) Tổ chức Đảng

- Năm học 2017- 2018, Chi bộ trường TH&THCS xã Lạc Long có 21 đảng viên, chiếm  tỉ lệ 61,7% cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó: Đảng viên chính thức 21 đồng chí= 100%, đảng viên nữ 18 đồng chí, đảng viên là người dân tộc 05 đồng chí. (Khối THCS có 14 đảng viên trong đó nhân viên: 4 đ/c; khối Tiểu học: 7đ/c)

- Hàng năm đảng viên đều được đánh giá xếp loại, năm 2016: có 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 03 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều năm liền chi bộ được công nhận chi bộ Trong sạch vững mạnh.

  1. b) Các đoàn thể

- Tổ chức Công đoàn: Có 34 công đoàn viên, đạt tỉ lệ 100% cán bộ, viên chức lao động. Ban chấp hành Công đoàn luôn nêu cao vai trò của tổ chức trong việc thúc đẩy hoạt động chuyên môn, đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Vận động 100% công đoàn viên tham gia các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận động " Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm", "Cô giáo - Người mẹ hiền", "Gia đình văn hóa", "Giỏi việc trường - Đảm việc nhà". 100% công đoàn viên tham gia các hoạt động từ thiện, xây dựng các quỹ "Vì người nghèo", "Nạn nhân chất độc màu da cam", " Ngân hàng bò" và một số quỹ khác. Đặc biệt, các công đoàn viên đã giúp đỡ và ủng hộ học sinh nghèo, học sinh khó khăn. Công đoàn luôn giới thiệu công đoàn viên ưu tú cho Đảng, năm 2016 công đoàn giới thiệu được 1 đồng chí kết nạp vào đảng.

          - Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chi đoàn có 11 đồng chí, hoạt động theo đúng quy định của điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được công nhận chi đoàn vững mạnh.

- Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội hoạt động sôi nổi trong các phong trào thi đua được công nhận liên đội mạnh cấp huyện.

* Kết quả tiêu chuẩn 1: Nhà trường đạt chuẩn.

        

 

  1. TIÊU CHUẨN 2: CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
  2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng

          - Hiệu trưởng: Phạm Văn Phức Trình độ chuyên môn: Đại học SP Văn, Trình độ lý luận chính trị: trung cấp. Được xếp loại chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc

          - Phó hiệu trưởng: Vũ Thị Nhung Trình độ chuyên môn: Đại học SP Tiểu học. Được xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng: Xuất sắc

- Cả 02 đồng chí cán bộ quản lý đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Các đồng chí trong Ban giám hiệu đều có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý tốt, trong công tác thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ, Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường.

          2. Đội ngũ giáo viên

 - Năm học 2017 - 2018 khối THCS có tổng số 22 CB, GV, NV.

- Trình độ đào tạo của giáo viên: Đại học 3; Cao đẳng 10; Trung cấp 0. Tỷ lệ đạt chuẩn: 13/13 đạt 100%, trong đó vượt chuẩn 3/13 chiếm 23,1%.

Số giáo viên theo các bộ môn như sau:         

TT

Môn học

Số

GV

 Biên chế

Hợp đồng

Trình độ đào tạo

Ghi

 chú

 Vượt chuẩn

 Đạt chuẩn

Chưa  chuẩn

1         

Toán

2

2

 

1

1

 

 

2         

Vật lý+ CN

 

 

 

 

 

 

 

3         

Sinh học

1

1

 

1

 

 

 

4         

Ngữ văn

3

3

 

 

3

 

1 đi tăng cường

5         

Lịch sử

1

1

 

 

1

 

 

6         

Địa lý

1

1

 

 

1

 

 

7         

Tiếng Anh

1

1

 

1

 

 

 

8         

Thể dục

2

2

 

 

2

 

 

9         

Mỹ thuật

 

 

 

 

 

 

GV biên chê khối TH

10    

Âm nhạc

2

2

 

 

2

 

1 GV TTHTCĐ, 1 dạy cả TH.

 

Số lượng

13

13

 

3

10

0

 

 

- Hàng năm có từ 3 đến 5 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện. Năm học 2013 – 2014 có 5 giáo viên đạt Giáo viên dạy giỏi cấp huyện (41,7%), năm học 2014 - 2015 có 3 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện (đạt tỉ lệ 25,0%), năm học 2015 – 2016 có 4 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện (33,3%), năm học 2016- 2017 có 5 giáo viên gỏi huyện= 41,7%. Không có giáo viên yếu, kém về chuyên môn.

- Hàng năm có 100% số giáo viên được xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.

- Kết quả đánh giá thi đua cán bộ, giáo viên, nhân viên năm học 2016-2017: Chiến sỹ thi đua  cơ sở: 02 đồng chí; Lao động tiên tiến: 18; Hoàn thành nhiệm vụ: 12 đồng chí

3. Viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng TBDH:

STT

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ CM

Nhiệm vụ

Kết quả công tác

1        

Hoàng Thị Thu Trang

28/02/1984

ĐHSP Lý

 Thiết bị

HTT NV

2        

Lương Thị Thu Phương

31/01/1986

CĐ Thư viện

Thư viện

HTT NV

- Các đồng chí phụ trách công tác thư viện, thiết bị dạy học luôn hoàn thành tốt công việc được giao.

* Kết luận tiêu chuẩn 2: Nhà trường đạt.

III. TIÊU CHUẨN 3: CHẤT LƯ­ỢNG GIÁO DỤC

1. Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban năm học 2016 – 2017.

          - Tổng số học sinh: 55 em.

- Đối chiếu tiêu chuẩn:

Tiêu chí

Tiêu chuẩn

Trường đã đạt

Số lượng

Tỷ lệ %

Số học sinh bỏ học hàng năm

Không quá 1%

0

0%

Số học sinh lưu ban hàng năm

Không quá 5%

0

0%

2. Chất lượng giáo dục năm học 2016 - 2017

Tổng số học sinh được đánh giá xếp loại: 55 em.

* Học lực: (Giỏi đạt từ 3% trở lên; khá đạt từ 35% trở lên; Yếu kém không quá 5%)

TT

Khối lớp

Số HS

Kết quả xếp loại Học lực cả năm

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

 SL

Tỉ lệ

 SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

1

6

20

2

10,0

8

40,0

10

50,0

 

 

 

 

2

7

10

2

20,0

4

40,0

4

40,0

 

 

 

 

3

8

16

2

12,5

4

25,0

10

62,5

 

 

 

 

4

9

9

1

11,1

2

22,2

6

66,7

 

 

 

 

Cộng

55

7

12,7

18

32,7

30

54,6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Hạnh kiểm: (Khá, tốt đạt từ 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 2%)

 

STT

Lớp

Tổng số

HS

Kết quả xếp loại Hạnh kiểm cả năm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

Tỉ lệ

 SL

Tỉ lệ

 SL

Tỉ lệ

 SL

Tỉ lệ

1

6

20

14

70,0

5

25,0

1

5,0

 

 

2

7

10

9

90,0

1

10,0

0

 

 

 

3

8

16

7

43,8

6

37,5

3

18,8

 

 

4

9

9

8

88,9

1

11,1

0

 

 

 

Cộng

55

38

69,1

13

23,6

4

7,3

 

 

* Đối chiếu tiêu chuẩn

- Về xếp loại Học lực:

 

Tiêu chí

Tiêu chuẩn

Trường đã đạt

Số lượng

Tỷ lệ %

Số học sinh Giỏi, khá

Từ 38 % trở lên

25

45,4

Số học sinh Yếu, kém

Không quá 5%

0

0

- Về xếp loại Hạnh kiểm:

 

Tiêu chí

Tiêu chuẩn

Trường đã đạt

Số lượng

Tỷ lệ %

Hạnh kiểm Khá, Tốt

Từ 80 % trở lên

51

92,7

Hạnh kiểm Yếu

Không quá 2%

0

0

 

c) Kết quả thi học sinh giỏi

          Năm học 2015 – 2016

- Cấp huyện: Học sinh giỏi cấp huyện: đạt 9 giải trong đó: các môn văn hóa lớp 9 đạt 6 giải: có 3 giải ba, 3 giải khuyến khích, Thi HSG máy tính Casiô 1 giải công nhận; học sinh giỏi TDTT đạt 2 giải ba.

- Cấp tỉnh: Thi cấp tỉnh  đạt 1 em giải Ba.

          Năm học 2016 – 2017

- Cấp huyện: Dự thi học sinh giỏi huyện: đạt 10 học sinh (trong đó giỏi các môn văn hóa đạt 10 em có 1 giải nhì, 3 giải ba, 5 giải khuyến khích và 1 em được công nhận.   

- Cấp tỉnh: Không.

3. Các hoạt động giáo dục

- Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đã tổ chức được các hoạt động tập thể quy mô toàn trư­ờng:

- Tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông váo các giờ chào cờ đầu tuần và hưởng ứng tháng an toàn giao thông, hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông”.

- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đội TNTPHCM.

- Tổ chức tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm

- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo: ngoại khóa với hình thức hái hoa dân chủ tìm hiểu kiên thức thuộc các môn: Toán, Lý, Công nghệ, Sinh, Địa, Tiếng Anh, Văn, Sử, Giáo dục công dân và hoạt động Đội.

4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của địa phương:

- Xã Lạc Long được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS  năm 2002. Từ năm 2003 đến nay công tác phổ cập giáo dục THCS xã Lạc Long  tiếp tục được củng cố và duy trì. Thực hiện việc điều tra, nhập thông tin, tổng hợp kết quả theo đúng kế hoạch của Ban chỉ đạo huyện và tỉnh. 

- Kết quả phổ cập giáo dục THCS năm 2017 được ban chỉ đạo huyện, tỉnh công nhận đạt chuẩn mức độ 3.

5. Đảm bảo các điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng cao nghiệp vụ

- Nhà trường có 24 máy vi tính, kết nối Internet (ADSL, Wifi), trong đó có 8 máy tính phục vụ cho công tác quản lý; 01 phòng máy vi tính với 16 máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính. Có 100% giáo viên đăng kí sử dụng soạn giáo án trên máy tính.

- Giáo viên đã sử dụng máy vi tính trong công tác giảng dạy và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên nhà trường có thể khai thác được một số phần mềm ứng dụng như: phần mềm trình chiếu “Powerpoint”, phần mềm “Violet”, “bản đồ tư duy”....

- Ngoài ra giáo viên nhà trường rất tích cực trong việc khai thác các kênh thông tin trên các trang Web để phục vụ cho công tác soạn giảng đạt hiệu quả cao.

* Kết quả tiêu chuẩn 3: Nhà trường đạt chuẩn.

 

 

                         

IV. TIÊU CHUẨN 4: TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT-THIẾT BỊ

* Nhà trường được tách ra từ trường PTCS Chi Nê theo Quyết định số 177/QĐ-UB ngày  01 /9/1991 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy.

1. Thực hiện các quy định về công khai các điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng quy đinh hiện hành

Thực hiện đúng theo Thông tư 09/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Khuôn viên của nhà trường

          - Khuôn viên của nhà trường là một khu riêng biệt, trường có cổng, tường bao xung quanh, biển trường, các công trình trong khu vực nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.

- Diện tích khuôn viên: Tổng diện tích là 4.468,9m2, bình quân: 24,8m2/học sinh.

3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường Trung học

Đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường Trung học

4. Cơ cấu các khối công trình trong nhà trường:

a) Khu phòng học, phòng bộ môn

- Khu phòng học gồm 4 phòng học được xây dựng kiên cố, có đủ phòng học để học 01 ca, đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn, có đầy đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách.

* Phòng bộ môn 4 phòng gồm: Có 02 phòng học bộ môn ( Lý - Công nghệ; Hóa - Sinh), 01 phòng Tin học, 01 phòng Ngoại ngữ ghép với phòng giáo dục nghệ thuật. Các phòng bộ môn được xây dựng kiên cố đúng quy cách: Đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn có đủ bàn ghế và trang thiết bị cho giáo viên, học sinh dạy-  học. 

b) Khu phục vụ học tập

- Có các phòng học bộ môn đảm bảo Quy định về phòng học bộ môn tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là:

+ 01 phòng Thư viện diện tích 58m2 theo đúng tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập của giáo viên và học sinh. Phòng đọc ghép với phòng truyền thống.

+ 01 phòng truyền thống diện tích 69,5m2 đủ phục vụ một lớp học sinh vào học tập.

+ 01 phòng làm việc của Đoàn- Đội nhà trường có diện tích 11m2.

+ Có khu luyện tập thể dục thể thao đảm bảo an toàn, sạch sẽ, phục vụ tốt cho các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường.

+ Phòng làm việc của Công đoàn nhà trường chung với phòng Phó hiệu trưởng có diện tích 18 m2.

c) Khu hành chính - quản trị

- Có 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng 18m2, 01 phòng Phó Hiệu trưởng  (kiêm chủ tịch Công đoàn): 18m2.

- Văn phòng nhà trường diện tích 58m2; có 01 phòng bảo vệ: 13m2; 1 phòng y tế học đường diện tích 21m2 được trang bị các thiết bị đảm bảo quy định.

- Có 3 Phòng họp và làm việc của 3 tổ chuyên môn (tổ Tiểu học, tổ KHTN, tổ KHXH)

d) Khu sân chơi

Đã đổ bê tông và lát gạch 1.700m2 sạch sẽ, có bồn hoa, bồn cây và cây xanh. 

e) Khu vệ sinh

- Có 01 khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên (Nhà vệ sinh tự hoại).

- Khu vệ sinh dành riêng cho học sinh nam, học sinh nữ diện tích 36 m2:  có 06 phòng vệ sinh tự hoại cho học sinh. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường.

f) Khu để xe

- Có khu nhà để xe cho giáo viên và học sinh riêng và đủ chỗ cho giáo viên và học sinh  để xe máy, xe đạp.

- Khu để xe cho giáo viên có diện tích 78 m2, khu để xe học sinh có diện tích 95 m2.

g) Nước sạch

- Nhà trường mua nước uống, đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho học sinh.

- Sử dụng nguồn nước giếng, có bể chứa nước sạch phục vụ sinh hoạt thường xuyên, đảm bảo cho cán bộ, giáo viên, học sinh được sử dụng nước sạch. Đảm bảo tốt hệ thống thoát nước trong khuôn viên cũng như cho các khu vệ sinh.

5. Hệ thống Công nghệ thông tin, website

- Có đủ hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng các yêu cầu quản lý và dạy học.

- Hiện nhà trường đang sử dụng tốt các phần mềm dùng chung như: Kế toán, phổ cập giáo dục, quản lý hồ sơ và điểm của học sinh SMAS, quản lý thư viện.

* Kết quả tiêu chuẩn 4: Nhà trường đạt chuẩn.

 

V. TIÊU CHUẨN 5: CÔNG TÁC Xà HỘI HÓA GIÁO DỤC

1. Phối hợp giữa nhà trường với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương

- Xác định tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục, trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm và coi đây là một nhiệm vụ quan trọng song song với nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường.

- Nhà trường tích cực tham mưu cho Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, Hội đồng giáo dục và hội khuyến học, các ban ngành đoàn thể ở xã ban hành các văn bản về công tác giáo dục trên địa bàn.

- Hàng năm nhà trường cùng các ban ngành, đoàn thể ở địa phương kí cam kết liên ngành thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Sự phối kết hợp thường xuyên của nhà trường và các ban ngành đoàn thể ở địa phương đã có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt là chất lượng thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.

2. Ban đại diện cha mẹ học sinh

- Hằng năm nhà trường tổ chức 03 kỳ hội nghị phụ huynh toàn tr­ường (đầu năm, cuối học kỳ I, cuối năm học). Cuối năm học (tháng 4) còn tổ chức  hội nghị phụ huynh lớp 9 để bàn và xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập cho các em những môn văn hóa cơ bản nhằm chuẩn bị tốt nhất giúp các em có đủ điều kiện đỗ tốt nghiệp THCS và đặc biệt thi vào THPT đạt kết quả cao.

          - Bằng sự ủng hộ của phụ huynh học sinh đã huy động nguồn lực từ cha mẹ học sinh lao động tu sửa cơ sở vật chất, trang trí lớp học, vệ sinh trường lớp. Đóng góp kinh phí xây dựng sân bê tông, sửa chữa bàn ghế học sinh,... tạo cho cảnh quan nhà trường thêm xanh, thêm đẹp.

3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội

- Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục qua việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể trong xã  đã tích cực tham gia vào việc duy trì sĩ số và vận động học sinh bỏ học ra lớp, vì vậy hàng năm đã duy trì tốt sĩ số học sinh.

- Nhà trường nhận chăm sóc di tích văn hóa cách mạng nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ của xã; tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa - xã hội của địa phương. Công tác xã hội hóa giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và nâng cao trình độ dân trí, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

4. Huy động có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường:

- Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu cho các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các gia đình nên đã được ngành và địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

          Kết quả từ năm học 2012-2013 đến năm 2016 nguồn ủng hộ của cha mẹ học sinh xây dựng đổ sân bê tông, tu sửa cơ sở vật chất trường lớp: 80.336. 000 đồng.

Đầu năm học 2017- 2018 ủng hộ quét vôi ve phòng học dãy nhà lớp học tiểu học: 13 triệu đồng.

          Các cơ quan, ban ngành như Hội Cựu chiến binh, đoàn thanh niên san sân để đổ bê tông, trồng cây bóng mát ủng hộ ngày công lao động trị giá 30.000 000 đồng.     Nhân dân hiến toàn bộ diện tích đất cho nhà trường xây dựng nhà trường.       Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên động viên kịp thời giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó với tổng số tiền: 9.000 000 đồng.

* Kết quả tiêu chuẩn 5: Nhà trường đạt.

  1. KHỐI TIÊU HỌC.
  2. Tiêu chuẩn 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG
  3. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
  4. a) Nhà trường có 01 Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng; có Hội đồng trường; Hội đồng sư phạm; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
  5. b) Nhà trường có chi bộ Đảng: gồm 21 đảng viên chiếm tỷ lệ 61,8%; chi bộ lãnh đạo toàn diện hoạt động của nhà trường. Công đoàn trường gồm 34 công đoàn viên đạt tỷ lệ 100%, thường xuyên tham gia các hoạt động chuyên môn và xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tổ chức tốt các phong trào thi đua, vận động công đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Liên Đội TNTPHCM thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi.
  6. c) Hoạt động của tổ chuyên môn: Nhà trường có 03 tổ Chuyên môn trong đó có 2 tổ chuyên môn THCS, 1 tổ chuyên môn Tiểu học và 01 tổ Văn phòng:

- Tổ chuyên môn Tiểu học gồm 12 đồng chí (1 Phó hiệu phó, 10 giáo viên, 1 cán bộ Thư viện). Tổ trưởng: đồng chí Đinh Thị Thu Hà, trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm tiểu học. Đồng chí Hà luôn có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động chuyên môn, có năng lực quản lý tổ tốt, có uy tín với đồng nghiệp, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

Tổ phó: đồng chí Trần Thị Hợi, trình độ chuyên môn: Cao đẳng, có năng lực chuyên môn vững vàng hàng năm luôn đạt giáo viên giỏi cấp huyện.

Tổ có đồng chí Vũ Thị Nhung Phó hiệu trưởng sinh hoạt và chỉ đạo hoạt động  tổ Tiểu học.

Tổ Văn phòng: gồm 7 đồng chí, tổ trưởng: đồng chí Vũ Thị Thu Huyền, trình độ chuyên môn: Đại học, có năng lực quản lý tổ tốt luôn năng động sáng tạo trong việc quản lý chỉ đạo hoạt động tổ, tích cực tham mưu cho nhà trường thực hiện tốt các hoạt động dạy và học.

Tổ chuyên môn hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Hiệu trưởng. Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường 3 lần/năm học (gồm 4 trường TH Chi Nê, Đồng Tâm, TH&THCS Đồng Tâm, TH&THCS Lạc Long): trao đổi phương pháp dạy học theo chương trình trường học mới VNEN ở lớp 2,3,4; phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, phương pháp môn tiếng việt lớp 1- CGD. Các nội dung được ghi chép đầy đủ trong sổ nghị quyết chuyên môn và báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi buổi sinh hoạt, chất lượng chuyên môn được nâng lên rõ rệt.

  1. Lớp học, số học sinh.
  2. a) Trường có 5 lớp học Tiểu học với 117 học sinh trong đó có 3 học sinh hòa nhập, số học sinh đạt tỷ lệ trung bình 23,4 HS/lớp.
  3. b) Địa điểm trường tại Thôn Đồi Hoa- Lạc Long- Lạc Thủy- Hòa Bình. Nhà trường có khuôn viên xanh- sạch- đẹp, môi trường xung quanh không có tác động tiêu cực đối với việc giáo dục, giảng dạy, học tập, đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương.
  4. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
  5. a) Nhà trường thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục.

Tham mưu tích cực cho Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã trong việc thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ năm học, công tác Phổ cập Giáo dục TH- CMC, PCTHCS và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

  1. b) Luôn thực hiện tốt mọi sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Thủy. Thực hiện có chất lượng công tác thống kê báo cáo kịp thời, chính xác; đảm bảo tốt thông tin hai chiều giữa nhà trường và các cấp quản lí giáo dục như: Kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm, báo cáo định kì hàng tháng, báo cáo công tác kiểm tra, thi đua, báo cáo đột xuất theo quy định...
  2. c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Từ đầu năm học, Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường thống nhất xây dựng Quy chế dân chủ trong trường học nhằm thực hiện tốt các nội dung hoạt động của nhà trường, thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp hoặc đại diện nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh đóng góp ý kiến, tham gia xây dựng nhà trường. Thực hiện dân chủ đã phát huy được quyền làm chủ và huy động được tiềm năng, trí tuệ của các lực lượng vào việc xây dựng nền nếp, trật tự, kỉ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Nhà trường đã thực hiện đầy đủ quy định ba công khai đối với cơ sở giáo dục. Công khai về tổ chức, chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất và tài chính. theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  3. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
  4. a) Có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục: Hồ sơ nhà trường, hồ sơ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, hồ sơ công tác Đội, phổ cập, thư viện - thiết bị, tổ khối, cá nhân.
  5. b) Hồ sơ và các văn bản được các bộ phận và cá nhân lưu trữ đầy đủ theo quy định của Luật lưu trữ.
  6. c) Chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ chính trị: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận “ Hai không”; Phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 100% cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường đã cam kết thực hiện, tuyên truyền tới cha mẹ học sinh và nhân dân trong xã ủng hộ, sau mỗi năm học nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân địa phương đã có những chuyển biến tích cực, kết quả dạy học đã đi vào thực chất, các nội dung các hoạt động đi vào chiều sâu và nâng cao chất lượng.
  7. d) Trong những năm học qua nhà trường đã chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, sử dụng các phần mềm quản lí nhà trường, phần mềm Kế toán, phần mềm Phổ cập giáo dục, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục, phần mềm thư viện, hệ thống quản lý trường Tiểu học. Cán bộ, giáo viên được giao nhiệm vụ phụ trách các phần mềm đều thành thạo máy tính nên việc quản lí bằng công nghệ thông tin của nhà trường thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
  8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất.
  9. a) Thực hiện công tác quản lý một cách sáng tạo, phát huy được khả năng của mỗi giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và phát triển nhà trường:

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, dạy đủ các môn học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức cho 5 lớp với 117 học sinh được học 2 buổi/ngày với 9 buổi/tuần.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường trong các hoạt động giáo dục.

- Đầu năm học, Hiệu trưởng đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường phù hợp với tình hình thực tế, đúng người, đúng việc để phát huy hết khả năng của đội ngũ.

- Có kế hoạch và biện pháp chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm quản lý lớp học, giúp đỡ học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, áp dụng mô hình trường học mới VNEN  xây dựng Hội đồng tự quản các lớp, xây dựng công cụ lớp học, biết đánh giá bản thân, đánh giá bạn, quản lí sĩ số, trang trí lớp học theo mô hình trường học mới thân thiện, gần gũi thực tế với học sinh tiểu học và đặc biệt cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp lập đầy đủ sổ liên lạc, thông tin kịp thời kết quả hai mặt giáo dục của học sinh với cha mẹ học sinh vào thời điểm giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kỳ II và cuối năm học.

- Hàng năm, mỗi giáo viên đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và được tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của ngành của nhà trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn trường 2 lần/tháng và tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường 3 lần/năm học, các buổi sinh hoạt chuyên đảm bảo hiệu quả thiết thực phục vụ cho công tác giảng dạy.

-  Phối hợp với trường mầm non điều tra, thống kê số liệu học sinh trong độ tuổi trên địa bàn để chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho học sinh trước khi vào học lớp 1.

- Hàng năm nhà trường luôn thực hiện việc thống kê và theo dõi học sinh đang học tại trường từ 6 đến 11 tuổi.

- Thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài sản, có sổ theo dõi tài sản cố định, tài sản lâu bền, cuối năm tính hao mòn và làm báo cáo gửi các cấp. Công tác tài chính được công khai các nguồn thu, chi trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh toàn trường.

  1. b) Thực hiện quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định hiện hành của Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của Pháp luật. Trong năm qua 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt mọi quy định của Nhà nước và của ngành.
  2. c) Quản lý, sử dụng đúng quy định và hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
  3. d) Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kì; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
  4. e) Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu quả, các tập thể, cá nhân không ngừng nâng cao vai trò trách nhiệm của mình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường từng bước lớn mạnh.

- Chi bộ Đảng: có 21 Đảng viên hàng năm đảng viên đều được đánh giá xếp loại, năm 2016: có 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 03 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều năm liền chi bộ được công nhận chi bộ Trong sạch vững mạnh. (Khối tiểu học có 7/12 đ/c là đảng viên chiếm tỷ lệ 58,3% cán bộ giáo viên khối tiểu học).

- Tổ chức Công đoàn: Có 34 công đoàn viên, đạt tỉ lệ 100% cán bộ, viên chức lao động. Ban chấp hành Công đoàn luôn nêu cao vai trò của tổ chức trong việc thúc đẩy hoạt động chuyên môn, đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Vận động 100% công đoàn viên tham gia các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận động "Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm", "Cô giáo - Người mẹ hiền", "Gia đình văn hóa", "Giỏi việc trường - Đảm việc nhà". 100% công đoàn viên tham gia các hoạt động từ thiện, xây dựng các quỹ "Vì người nghèo", "Nạn nhân chất độc màu da cam", " Ngân hàng bò" và một số quỹ khác. Đặc biệt, các công đoàn viên đã giúp đỡ và ủng hộ học sinh khó khăn, học sinh khuyết tật. Công đoàn luôn giới thiệu công đoàn viên ưu tú cho Đảng, năm 2016 công đoàn giới thiệu được 1 đồng chí kết nạp vào đảng.

          - Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chi đoàn nhà trường có 11 đồng chí, hoạt động theo đúng quy định của điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được công nhận chi đoàn vững mạnh.

- Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội hoạt động sôi nổi trong các phong trào thi đua được công nhận liên đội mạnh cấp huyện.

          - Hội đồng trường: Được thành lập với 9 thành viên. Mỗi năm tổ chức họp 03 lần/năm để quyết nghị về phương hướng hoạt động, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực, đảm bảo mục tiêu giáo dục.

          - Hội đồng Sư phạm nhà trường: Hàng tháng họp một lần vào cuối tháng, kiểm điểm đánh giá thực hiện chương trình kế hoạch hoạt động trong tháng, xây dựng kế hoạch hoạt động cho tháng tới. Ngoài ra Hội đồng sư phạm còn có những phiên họp bất thường trong tháng (Khi có công việc đột xuất).

          - Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: Hiệu trưởng thành lập vào đầu năm học do đồng chí Hiệu trưởng làm chủ tịch. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng luôn tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng; họp thường kì vào cuối kì I và cuối năm học, ngoài ra có phiên họp khác khi có khen thưởng đột xuất.

- Hội đồng kỷ luật: hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ nhà trường. Tính đến thời điểm hiện tại nhà trường không có Cán bộ, giáo viên, học sinh vi phạm kỷ luật.

  1. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
  2. a) Thực hiện tốt các quy định và xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong trường học:

- Nhà trường có 03 nhân viên làm công tác bảo vệ; 01 nhân viên Y tế.

- Nhà trường đã triển khai đầy đủ các công văn, văn bản hướng dẫn phòng chống tai nạn thương tích trong trường học; học sinh được tìm hiểu học tập về cách phòng chống tai nạn đuối nước và tai nạn thương tích thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa.

 Nhà trường làm tốt công tác tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh công tác phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thức ăn và các tệ nạn xã hội.

- 100% cán bộ giáo viên và học sinh  không mắc tai tệ nạn xã hội.

- 100% giáo viên và học sinh không bị ngộ độc thực phẩm, tại nạn đuối nước và tai nạn thiên tai.

  1. b) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

- Cảnh quan nhà trường đảm bảo an toàn cho Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

- 100% Cán bộ, giáo viên và học sinh được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

- Được thực hiện các quyền khác theo quy định của Pháp luật.

  1. c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường:

- Học sinh được chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, công bằng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian học tập, cơ sở vật chất đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, mọi điều kiện đều đảm bảo an toàn để học tập, rèn luyện; học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu, học sinh học hòa nhập được chăm sóc giáo dục đầy đủ.

- 100% các em học sinh nhà trường được hưởng mọi chế độ theo quy định của Pháp luật.

Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:

Tiêu chuẩn 1: Đạt chuẩn

 

  1. Tiêu chuẩn 2: CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
  2. Năng lực của cán bộ quản lý
  3. a) Trình độ đào tạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng

          - Hiệu trưởng: Phạm Văn Phức Trình độ chuyên môn: Đại học SP Văn, Trình độ lý luận chính trị: trung cấp. Được xếp loại chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc.

          - Phó hiệu trưởng: Vũ Thị Nhung Trình độ chuyên môn: Đại học SP Tiểu học. Được xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng: Xuất sắc.

- Các đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt.

  1. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên.
  2. a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          - Tổng số giáo viên: 10 đồng chí, trong đó: Nữ: 10; Dân tộc: 03.

          + Giáo viên đứng lớp: 10 đồng chí, đạt tỷ lệ 2,0 giáo viên/lớp, trong đó: Giáo viên Mĩ thuật: 01 đồng chí (dạy cả THCS); Tiếng Anh: 01 đồng chí;

          + Nhân viên: 01 đồng chí làm Thư viện, các nhân viên Y tế trường học; Kế toán; Thiết bị dạy học; phục vụ; Bảo vệ thuộc biên chế khối THCS.

  1. b) Có giáo viên tổng phụ trách Đội TNTPHCM: trình độ đào tạo: Cao đẳng Sư phạm Thể Dục.
  2. c) Trình độ đào tạo: Khối TH có 10/10 giáo viên đạt 100% trình độ đạt vượt chuẩn. Trong đó:

         - Cao đẳng Sư phạm:  8/10 đ/c, đạt 80,0%;

         - Đại học Sư phạm: 02/10 đ/c, đạt 20,0%.

  1. d) Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

         Hàng năm 100% giáo viên được tham dự bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trong hè theo sự chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục tổ chức.

         Nhà trường có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên được tham gia đào tạo vượt chuẩn.

  1. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên
  2. a) Tập thể giáo viên nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao, luôn thương yêu học sinh, khắc phục mọi khó khăn, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giúp đỡ học sinh, đặc biệt là học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Không có giáo viên vi phạm đạo đức, lối sống và không mắc các tệ nạn xã hội. Tham gia tích cực, sôi nổi, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua.

         Kết quả đánh giá giáo viên năm học 2016- 2017, theo Quyết định 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp: 10/10 đồng chí đạt loại khá trở lên trong đó loại xuất sắc: 8/10 đồng chí đạt tỷ lệ  80,0%; vượt so với tiêu chuẩn 65.0 %; loại khá 2/10 đồng chí đạt tỷ lệ 20,0%.

  1. b) Giáo viên nhà trường luôn có ý thức cao trong rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ, luôn phấn đấu dự thi và đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, cụ thể:

         Trong 5 năm với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên, nhà trường đã có 25 lượt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 02 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,

         Giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2016-2017: 7/9 đồng chí đạt tỉ lệ 88.9% vượt 38.9%. Trong đó: Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện: 7 đồng chí đạt tỉ lệ 77,8% vượt so với tiêu chuẩn 57,8%; Không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ..

      

  1. c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng:

          Nhà trường có kế hoạch xây dựng đội ngũ, bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng của Sở và Phòng GD&ĐT. Mỗi  giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự học, tự  bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo các chuyên đề, theo tháng. Chuyên môn nhà trường có kiểm tra đánh giá và xếp loại việc tự học qua dự giờ trên lớp, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Kết quả: Xếp loại Khá, Giỏi về bồi dưỡng thường xuyên 7/8 đạt 87,5% số giáo viên, trong đó loại Giỏi 2/8 đ/c đạt 25,0% so với tiêu chuẩn đạt.

  1. d) Bảo đảm các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của Pháp luật.

          - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được hưởng mọi quyền lợi chế độ theo quy định của Luật Cán bộ viên chức.

  1. Nhà trường có nhân viên phụ trách và hoàn thành các nhiệm vụ; được bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước         

          Nhà trường có đủ nhân viên phụ trách các nhiệm vụ theo quy định cụ thể:

         - Nhân viên Kế toán: 01 đồng chí; Nhân viên Y tế trường học: 01 đồng chí (là  trung cấp Y sĩ đa khoa); Nhân viên Thư viện: 01 đ/c; Nhân viên TBDH: 01 đ/c Nhân viên phục vụ: 02 đồng chí;  Nhân viên bảo vệ: 03.

Mỗi nhân viên đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ đươc giao; bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước về kế toán, y tế trường học, bảo vệ.

  1. Học sinh
  2. a) Bảo đảm quy định về tuổi học sinh đi học được huy động trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đều được huy động vào học lớp 1. Không có học sinh bỏ học cấp tiểu học.

          - Năm học 2017- 2018 huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 27/27 đạt tỷ lệ 100%.

  1. b) Năm học 2016-2017 mức độ hình thành và phát triển phẩm chất học sinh đạt: 109/109 = 100 %. Không có học sinh chưa đạt và vi phạm kỷ luật.
  2. c) Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.

- 100% học sinh được hưởng các quyền lợi và chế độ đúng quy định.

Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:  

Tiêu chuẩn 2: Đạt chuẩn.

 

         III. Tiêu chuẩn 3: CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC.

  1. Khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, sân tập
  2. a) Diện tích khuôn viên

          - Diện tích khuôn viên nhà trường: 4.468,9 m2, bình quân: 24,8 m2/học sinh.

          - Khuôn viên của nhà trường là một khu riêng biệt, trường: cổng, trường có cổng, tường bao xung quanh, biển trường, các công trình trong khu vực nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.

  1. b) Cổng trường, có biển tên trường, có tường rào bao quanh đảm bảo theo quy định.
  2. c) Sân chơi, sân tập thể dục thể thao

          - Tổng diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao: 1.700 m2 Đã đổ bê tông và lát gạch, sạch sẽ, có bồn hoa, bồn cây và cây xanh. 

.         2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh

  1. a) Trường có 5 lớp tiểu học với 5 phòng học mới được quét vôi ve; Phòng học được xây dựng đúng quy cách, đủ ánh sáng. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế. đủ diện tích bình quân/học sinh đảm bảo cho học sinh học 2 buổi/ngày.
  2. b) Mỗi phòng học được trang bị đủ bàn ghế học sinh: có kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bảo đảm quy định hiện hành theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.
  3. c) Có 5 bảng chống lóa kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học. Ngoài ra hệ thống điện chiếu sáng, quạt trần, tủ đựng đồ dùng cho giáo viên, học sinh, hệ thống khẩu hiệu, bảng biểu đẹp phù hợp với học sinh địa phương.
  4. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học
  5. a) Khối phòng

         - Phòng phục vụ học tập bao gồm:

         + Phòng học: 5 phòng diện tích 43m2/ phòng

+ Các Phòng máy tính, Phòng truyền thống, phòng hoạt động Đoàn đội, phòng Ngoại ngữ và giáo dục nghệ thuật được xây dựng mới có bàn ghế và trang thiết bị phục vụ dạy học của giáo viên, học sinh.   

+ Phòng Thư viện: Có diện tích 58 m2. Thư viện đạt chuẩn năm 2013; thư viện hoạt động theo đúng tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập của giáo viên và học sinh. Phòng đọc ghép với phòng Truyền thống.

- Khối phòng hành chính quản trị bao gồm:

+ Phòng Hiệu trưởng: 18 m2;       + Phòng Phó hiệu trưởng (kiêm CTCĐ): 18m2.

+ Văn phòng:       58m2;              + Phòng hành chính: 18m2.

+ Phòng Y tế học đường: 21m2;   + Phòng bảo vệ: Mới xây dựng 13m2.

  1. b) Phòng Y tế nhà trường có diện tích 21m2, có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu; có giường, cân đo sức khỏe; các trang thiết bị y tế tối thiểu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
  2. c) Nhà trường có 24 máy vi tính, kết nối Internet (ADSL, Wifi), trong đó có 8 máy tính phục vụ cho công tác quản lý; 01 phòng máy vi tính với 16 máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh., nhà trường đã mua sắm 4 máy in, 01 máy chiếu, 01 đầu DVD, 01 ti vi.phục vụ công tác quản lí và giảng dạy.
  3. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác.
  4. a) Có khu vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cụ thể:

- Có 01 khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên (Nhà vệ sinh tự hoại).

- Có 01 khu vệ sinh dành riêng cho học sinh nam, học sinh nữ diện tích 36m2: Có 06 phòng vệ sinh tự hoại cho học sinh. Các khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường.

  1. b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên diện tích 78 m2 và nhà để xe học sinh có diện tích 95 m2, đảm bảo an toàn, tiện lợi.
  2. c) Có nguồn nước sạch đang sử dụng nguồn nước giếng, có bể chứa nước mưa phục vụ sinh hoạt thường xuyên, đảm bảo cho cán bộ, giáo viên được sử dụng nước sạch. Đảm bảo tốt hệ thống thoát nước trong khuôn viên cũng như cho các khu vệ sinh, thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Nhà trường mua nước uống, đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho học sinh.

  1. Thư viện.
  2. a) Thư viện được trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tối thiểu và báo, tạp chí phục vụ cho hoạt động dạy và học:

          - Sách giáo khoa tiểu học: 499 bản với  15 đầu sách; Sách nghiệp vụ: 270  bản với  15 đầu sách; Sách tham khảo cho giáo viên: 336 bản với 100 đầu sách; Sách truyện thiếu nhi: 1437 bản với  150 đầu sách; Báo chí: 461 bản có đủ các loại: Tạp chí Giáo dục; Tập san chuyên ngành; báo Nhân dân; báo Hòa Bình; báo Giáo dục và Thời đại…

          Sách báo được sắp xếp gọn gàng, bảo quản chu đáo, có đủ sổ sách theo dõi chi tiết theo đúng quy định của các cấp. Trong phòng đọc có đủ bàn ghế, danh mục Thư viện cho từng khối lớp. Đảm bảo đạt chuẩn theo Quyết định số 01/BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn Thư viện trường Phổ thông.     

Ngày 09 tháng 4 năm 2013, Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình đã ra Quyết định số 682/QĐ-SGD&ĐT công nhận Thư viện đạt chuẩn.

  1. b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của giáo viên và học tập của học sinh:

Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện sắp xếp lịch cho học sinh các khối lớp được đến thư viện mượn và đọc sách; tổ chức cho học sinh bình luận những cuốn sách đã đọc; giới thiệu sách mới, sách hay cho học sinh toàn trường trong giờ chào cờ đầu tuần. Xây dựng Thư viện thân thiện tại các lớp; các chi đội tổ chức góp 01 cuốn sách để được đọc nhiều cuốn sách. Giáo viên thường xuyên tới thư viện để tra cứu, tìm tài liệu, sách tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy.

  1. c) Thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm:

          - Năm học 2016- 2017: Được bổ sung: 106 quyển SGK; 77 quyển sách tham khảo; 21 quyển sách nghiệp vụ.

          - Học kì I năm học 2017- 2018: Được bổ sung: 12 quyển SGK; 51 quyển sách tham khảo.

  1. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
  2. a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

          - Nhà trường có các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu 5 bộ/5 lớp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

          - Mỗi giáo viên có đầy đủ văn phòng phẩm cần thiết trong quá trình giảng dạy, một bộ sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác.      

         - Mỗi học sinh có đủ sách giáo khoa, các đồ dùng học tập tối thiểu.

  1. b) Mỗi giáo viên đều có ý thức sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm rất nhiều đồ dùng đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục Tiểu học.
  2. c) Hàng năm thường xuyên kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học.

         Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:

Kết luận Tiêu chuẩn 3: Đạt chuẩn

        

 

 

 

  1. Tiêu chuẩn 4: QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
  2. Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
  3. a) Tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường gồm 9 thành viên trong đó thường trực gồm 3 ông (bà)

+ Trưởng ban: Ông Đinh Văn Hậu ở thôn Tay Ngai.

+ Phó trưởng ban: Bà Bùi Thị Sen ở thôn Đồng Bầu

+ Thư kí: Bà Lê Thị Bắc ở thôn Đồi Hoa

- Ban đại diện cha mẹ học sinh đã tích cực, chủ động phối kết hợp với nhà trường, các thôn, các tổ chức xã hội động viên khuyến khích phong trào học tập, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện không tốt của học sinh.

  1. b) Trong những năm qua nhà trường luôn tạo điều kiện tốt để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực và hiệu quả.
  2. c) Tổ chức họp 03 lần/năm giữa nhà trường với Cha mẹ học sinh Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
  3. Công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương.
  4. a) Hàng năm, nhà trường tham mưu với UBND xã tổ chức cam kết và ký biên bản giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, Cha mẹ học sinh về việc huy động tối đa trẻ trong độ tuổi đi học.

         Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương, phối hợp chặt chẽ với các trường đóng trên địa bàn xã.

         Nhà trường tích cực tham mưu với Hội đồng giáo dục xã chủ động xây dựng kế hoạch; tăng cường cơ sở vật chất; thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục; chăm lo tới đội ngũ cán bộ, giáo viên; xây dựng môi trường giáo dục trong  sạch, lành mạnh. Tham mưu với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia của xã.

  1. b) Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình học sinh để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học năng khiếu và hỗ trợ học sinh nghèo, khó khăn.

         Hàng năm, vào dịp tháng 8, Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng nhà trường họp đề ra kế hoạch phát triển nhà trường trong năm học. Thống nhất các nội dung cần chi để tu bổ và cải tạo cơ sở vật chất, thưởng cho giáo viên dạy giỏi và học sinh năng khiếu, hỗ trợ học sinh nghèo; dự kiến thu các loại quỹ thỏa thuận, xin ý kiến toàn thể cha mẹ học sinh toàn trường trong phiên họp đầu năm.

         Huy động nguồn lực từ cha mẹ học sinh lao động tu sửa cơ sở vật chất, trang trí lớp học, vệ sinh trường lớp. Đóng góp kinh phí xây dựng sân bê tông, sửa chữa bàn ghế học sinh,... tạo cho cảnh quan nhà trường thêm xanh, thêm đẹp.

         Kết quả từ năm học 2012-2013 đến năm 2016 nguồn ủng hộ của cha mẹ học sinh xây dựng cơ sở vật chất, tu sửa cơ sở vật chất trường lớp: 80.336. 000 đồng.

         Các cơ quan, ban ngành như Hội Cựu chiến binh, đoàn thanh niên san sân để đổ bê tông, trồng cây bóng mát ủng hộ ngày công lao động trị giá 30.000 000 đồng.

                   Nhân dân hiến toàn bộ diện tích đất cho nhà trường xây dựng nhà trường. Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên động viên kịp thời giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó với tổng số tiền: 9.000 000 đồng.

          Tham mưu với Phòng GD&ĐT, UBND huyện đầu tư xây dựng công trình: Sửa chữa nhà lớp học 06 phòng và xây dựng các hạng mục phụ trợ trường Tiểu học và trung học cơ sở xã Lạc Long huyện Lạc Thủy trị giá hơn 9 tỷ đồng (Nâng cấp 6 phòng học khối THCS, kè và xây tường bao, xây cổng trường mới, xây 6 phòng học chức năng, xây công trình vệ sinh cho học sinh, xây nhà bảo vệ, đổ 1000 m2 sân bê tông, đường vào cổng và 11 bồn cây xanh). Công trình hiện nay đang thi công xây dựng hoàn thiện.

  1. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
  2. a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc; chăm sóc di tích lịch sử cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước.

         Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh chăm sóc; Tổ chức thăm động viên và tặng quà gia đình cô giáo Nguyễn Thị Huệ của trường vào dịp 27/7 hàng năm kết hợp giáo dục truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc; những tấm gương anh dũng hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc.

  1. b) Thường xuyên tuyên truyền tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về mô hình trường học mới tại Việt Nam, tuyên truyền về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
  2. Thực hiện nội dung ba công khai các nguồn thu của nhà trường theo quy định hiện hành về công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

         - Nhà trường thực hiện tốt  nội dung ba công khai theo Thông tư  09  trên bảng công khai nhà trường.

         - Nhà trường đã thực hiện công khai thu và chi  trên các cuộc họp Hội đồng sư phạm và các cuộc họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh của nhà trường.

         - Thực hiện có hiệu quả  những khoản thu thỏa thuận với Cha mẹ học sinh.

Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Nhà trường tự đánh giá:

Kết luận Tiêu chuẩn 4: Đạt chuẩn

 

  1. Tiêu chuẩn 5: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ KẾT QUẢ GIÁO DỤC.
  2. Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Phòng GD&ĐT.
  3. a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần của nhà trường theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học:

          Từ đầu năm học, căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Lạc Thủy, nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện. Căn cứ kế hoạch của nhà trường và nhiệm vụ được giao, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể năm, học kì, tháng, tuần được Hiệu trưởng phê duyệt.

Chỉ số a: Đạt chuẩn.

  1. b) Nhà trường tổ chức dạy đủ các môn học theo quy định ở từng khối lớp, dạy đúng chương trình, kế hoạch của Bộ GD&ĐT quy định.

Tổ chức cho 5 lớp với 179 học sinh được học 2 buổi/ngày với 9 buổi/tuần.

          Có kế hoạch tăng thời lượng dạy hai môn Tiếng Việt và Toán cho học sinh có khó khăn về nhận thức vào buổi chiều. Dạy bám sát yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh để đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển trong điều kiện thực tế của học sinh.

  1. c) Nhà trường có kế hoạch chủ động bồi dưỡng học sinh năng khiếu ngay từ đầu năm học. Phân công giáo viên chủ nhiệm bồi dưỡng học sinh của lớp. Phân công giáo viên có khả năng chuyên môn tốt, kiến thức vững vàng tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ Toán, Tiếng Việt, “Nét chữ - Nết người”.

          Việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập các môn học nhà trường đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh toàn trường. Từ đầu năm học đã tổ chức việc phân loại các đối tượng học sinh, giao các giáo viên chủ nhiệm trực tiếp bồi dưỡng 2 môn Toán và Tiếng Việt vào buổi chiều/tuần.

  1. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
  2. a) Xây dựng chương trình, kế hoạch các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ngay từ đầu năm học theo các nội dung cụ thể: Tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ; những tấm gương tiêu biểu của Phụ nữ Việt Nam và thế giới; ca ngợi thầy cô, bạn bè, mái trường; tìm hiểu về Quân đội Nhân dân Việt Nam; tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, Đội TNTPHCM; các kĩ năng sống: Ứng xử, phòng tránh tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, phòng chống bệnh học đường, phòng chống bệnh mùa hè, phòng chống dịch cúm gia cầm, phòng chống tai tệ nạn xã hội.
  3. b) Cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phối hợp với Tổng phụ trách Đội TNTPHCM tổ chức các trò chơi dân gian, các bài hát dân ca theo chủ đề năm học nhiệt tình hiệu quả.

- Nhà trường thường xuyên tổ chức tốt các buổi hoạt động ngoại khoá như:

- Rèn kĩ năng sống cho học sinh, tuyên truyền về an toàn giao thông, đuối nước, tai nạn thương tích.

- Tổ chức nhận quà của xã đoàn và chi đoàn chính quyền UBND huyện nhân dịp khai giảng trị giá 3.100.000đ và Chi bộ kho bạc nhà nước huyện đỡ đầu cho 1 học sinh 2.000.000đ; Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh, Công ty XD Nam Ninh tặng quà cho 30 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân dịp tết nguyên đán Đinh Dậu 2017 là 6.000.000đ. Tổ chức nhận học bổng “Vì em hiếu học của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel cho 10 học sinh (1 triệu đồng/em).

- Tổ chức các cuộc thi: Văn nghệ, Thể dục thể thao, kể chuyện.

- Học sinh có ý thức sưu tầm tranh, báo ảnh và các dụng cụ địa phương tham gia trang trí không gian lớp học.

  1. c) Phân công cụ thể cho các bộ phận chuẩn bị: kịch bản, chương trình, nội dung, trang trí khánh tiết…huy động 100% giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia.
  2. Công tác Phổ cập giáo dục tiểu học- CMC.
  3. a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương. Từ đó đến nay xã Lạc Long vẫn duy trì và luôn là đơn vị chuẩn về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương. Ban chỉ đạo huyện kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập CMC mức độ 2 năm 2017. Trung tâm học tập cộng đồng phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể tổ chức tốt các chuyên đề, điều tra công tác phổ cập huy động 100% trẻ trong độ tuổi đến trường, thường xuyên cập nhật trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong địa bàn.
  4. b) Tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; huy động được 27/27 trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt 100%.
  5. c) Nhà trường có kế hoạch hỗ trợ 30 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tới trường bằng hình thức huy động sự đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên: tặng quần áo, đồ dùng học tập, vở viết, sách giáo khoa cho các em được đến trường. Có 30/30 trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến trường, đạt 100%. Có 3/3 trẻ khuyết tật được đến trường tham gia học tập đạt 100%.

 

 

  1. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh (cuối năm học 2016- 2017).

- Đánh giá học sinh Tiểu học: 109/110 học sinh (1 học sinh khuyết tật  không đánh giá)

* Kết quả học tập: Hoàn thành: 109/109 học sinh= 100%.

Chưa hoàn thành: 0 học sinh= 0%.

* Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh:

Đạt 109/109= 100%; chưa đạt: 0 học sinh= 0%.

* Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh.

Đạt: 109/109 học sinh= 100,0%; chưa đạt 0 học sinh= 0%.

* Giao lưu học sinh viết chữ đẹp cấp huyện đạt 8 em.

* Khen thưởng: cấp trường: 56 em (28 em xuất sắc, 28 em khen từng mặt học tập và tu dưỡng). Khen thưởng cấp huyện: 14 học sinh.

  1. h) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do các cấp tổ chức:

- Tham gia giải điền kinh học sinh huyện Lạc Thủy.

- Tham gia hội thi viết chữ đẹp cấp huyện đạt 8 em.

- Tham gia giao lưu câu lạc bộ Tiếng việt cấp huyện đạt 6 em.

  1. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
  2. a) Nhà trường tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian như nhảy dây, đá cầu, kéo co... tham gia dự thi cấp huyện đạt giải Ba môn đá cầu đôi nam. Tổ chức cho các em tập luyện môn bóng đá Nhi đồng, môn bật xa, chạy 60m... bồi dưỡng các em có năng khiếu tập luyện tham gia dự thi Hội khỏe phù đổng cấp huyện.
  3. b) Tổ chức cho học sinh được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây xanh, trồng hoa và chăm sóc nhà bia ghi tên các anh hùng Liệt sỹ của xã.

Phối hợp với Bệnh viện đa khoa Lạc Thủy và trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu, Phun thuốc phòng dịch bệnh, tẩy giun, tiêm chủng cho học sinh nhà trường.

  1. Hiệu quả đào tạo của nhà trường.
  2. a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm.

- Năm học 2012 - 2013: Số học sinh vào lớp 1: 17 HS.

- Năm học 2016 - 2017: Số học sinh hoàn thành chương trình TH: 18 HS đạt 100%. (có 01 học sinh chuyển đến năm học 2014- 2015 vượt 5,9%).

  1. b) Trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
  2. c) Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
  3. Giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập.
  4. a) Thường xuyên giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh như kỹ năng vệ sinh cá nhân, kỹ năng sử dụng nhà vệ sinh, kỹ năng hợp tác nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tham gia giao thông an toàn trên đường.
  5. b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bằng các hình thức học tập như hợp tác nhóm, cá nhân, trò chơi học tập…
  6. c) Khuyến khích học sinh sưu tầm tranh ảnh, các sản phẩm địa phương và tự làm đồ dùng học tập; chủ động hợp tác, giúp đỡ bạn trong học tập.

100% giáo viên, học sinh tích cực tham gia làm đồ dùng dạy và học theo quy định 2 chiếc/năm, nhằm nâng cao chất lượng các tiết học, học sinh tích cực giúp đỡ bạn cùng tiến bộ.

Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường tự đánh giá:

 

Nội dung khác

HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG

Ý KIẾN PHẢN HỒI

MỌI Ý KIẾN PHẢN ÁNH VUI LÒNG LIÊN HỆ:

HOTLINE : 0986628399

EMAI : c12.lat.lal@hoabinh.edu.vn

LIÊN KẾT WEBSITE

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay : 86
Hôm qua : 60
Tất cả : 557